hoành phi câu đối

Dưới đây là 55 câu hoành phi được trích từ cuốn “Mẫu câu đối hoành phi thường dùng” do Tân Việt- Thiều Phong tuyển dịch và giới thiệu, sách do nhà XBVH Dân tộc in lần thứ 12 năm 2008. A/ Mẫu Hoành phi tại Đình Miếu và Nhà thờ Tổ
1/万古英灵 Vạn cổ anh linh (muôn thủa linh thiêng)
2/护国庇民 Hộ quốc tí dân (bảo vệ nước, che chở dân)
3/追年前恩 Truy niệm tiền ân (tưởng nhớ ơn xưa)
4/留福留恩 Lưu phúc lưu ân (lưu giữ mãi ơn đức)
5/海德山功 Hải đức sơn công (công đức như biển rộng núi cao)
6/祭神如神在 Tế thần như thần tại (tế thần như thần đang sống)
7/事死如事生 Sự tử như sự sinh (thờ sau khi thác cũng như sau khi sống)
8/德流光 Đức lưu quang (đức độ tỏa sáng)
9/福来成 Phúc lai thành (phúc sẽ tạo nên)
10/福满堂 Phúc mãn đường (phúc đầy nhà)
11/木本水源 Mộc bản thủy nguyên (cây có gốc, nước có nguồn)
12/饮和思源 Ẩm hà tư nguyên (uống nước nhớ nguồn)
13/有开必先 Hữu khai tất tiên (có mở mang hiển đạt là nhờ phúc ấm đời xưa)
14/克昌厥后 Khắc xương quyết hậu (thịnh vượng cho đời sau)
15/光前裕后 Quang tiền dụ hậu (làm rạng rỡ đời trước, nêu gương sáng cho đời sau)
B/ Mẫu Hoành phi tại Nhà thờ tiểu chi và Bàn thờ gia tiên.
1/善最乐 Thiện tối lạc (làm điều lành được vui nhất)
2/必有兴 Tất hữu hưng (ắt sẽ hưng thịnh)
3/百忍泰和 Bách nhẫn thái hòa (trăm điều nhịn nhau giữ được hòa khí)
4/百福骈溱 Bách phúc biền trăn (trăm phúc dồi dào)
5/五福临门 Ngũ phúc lâm môn (năm phúc vào cửa: phú, quý, thọ, khang,ninh)
6/积善余庆 Tích thiện dư khánh (làm điều thiện sẽ được hưởng tốt lành)
7/忠厚家声 Trung hậu gia thanh (nếp nhà trung hậu)
8/庆留苗裔 Khánh lưu miêu duệ (điều tốt lành giữ lại cho đời sau)
9/永绵世泽 Vĩnh miên thế trạch (ân trạch tổ tiên kéo dài nhiều đời sau)
10/万古长春 Vạn cổ trường xuân (muôn thuở vẫn còn tươi tốt)
C/ Mẫu Hoành phi trang trí, chúc tụng hay trướng mừng
1/福禄寿成 Phúc lộc thọ thành ( được cả phúc, lộc, thọ; mừng thọ)
2/家门康泰 Gia môn khang thái (cửa nhà rạng rỡ yên vui)
3/和风瑞气 Hòa phong thụy khí (gió êm dịu, khí ấm nồng)
4/兰桂腾芳 Lan quê đằng phương (ý mừng nhà con cháu đông đúc, sum vầy)
5/增财进禄 Tăng tài tiến lộc (được hưởng nhiều tài lộc)
6/寿星辉 Thọ tinh huy (sao thọ chiếu sáng)
7/斗星高 Đẩu tinh cao (sao đẩu cao- sao đẩu là biểu tượng thầy giáo)
8/寿曜长辉 Thọ diệu trường huy (sao thọ chiếu sáng lâu dài)
9/寿进康期 Thọ tiến khang kỳ (chúc mạnh khỏe sống lâu muôn tuổi)
10/春松永茂 Xuân tùng vĩnh mậu (cây thông mùa xuân tươi tốt mãi)
11/龟鹤长春 Quy hạc trường xuân (tuổi xuân dài như rùa và hạc)
12/海屋添筹 Hải ốc thiêm trù (chúc mừng thêm tuổi)
13/喧和岁月 Huyên hòa tuế nguyệt (tháng năm đầm ấm, tươi vui)
14/寿脉延长 Thọ mạch diên trường (mạch thọ kéo dài)
15/百年皆老 Bách niên giai lão (mừng thọ ông bà, cháu con đông đúc, chỉ dùng trong trường hợp mừng song thọ)
D/ Trướng điếu lễ tang
1/生寄死归 Sinh ký tử quy (sống là gửi, thác là về)
2/一旦无常 Nhất đán vô thường (một buổi sớm bất thường)
3/壹朝千古 Nhất triêu thiên cổ (một buổi sáng thành người thiên cổ)
4/化机难测 Hóa cơ nan trắc (máy tạo hóa khó lường)
5/难挽芸车 Nan vãn vân xa (không cách nào líu lại được xe mây)
6/千秋永别 Thiên thu vĩnh biệt (ngàn năm cách biệt)
7/仙景闲游 Tiên cảnh nhàn du (dạo chơi tiên cảnh)
8/西方极乐 Tây phương cực lạc (sang miền Cực lạc ở Tây Trúc)
9/哀惜无边 Ai tích vô biên (vô cùng thương tiếc)
10/永想无忘 Vĩnh tưởng vô vong (tưởng nhớ mãi không quên)
11/星移芸散 Tinh di vân tán ( sao dời mây tan)
12/芸暗瑶池 Vân ám Dao Trì (mây ám chốn Dao Trì)
13/阴德不忘 Âm đức bất vong (không quên âm đức)
14/昊天望极 Hạo thiên vọng cực (ngóng lên trời cao)
15/永垂不朽 Vĩnh thùy bất hủ (đời đời bất diệt, dành cho liệt sĩ)


"光前裕後"

Dòng chữ "Quang tiền dụ hậu" (光前裕後) trên bức hoành phi thôi không phải là câu đối. Nó là một câu thành ngữ có xuất xứ từ bi văn trên bia Âu Dương Ngỗi đức chính trong Từ Lăng của triều Trần bên Trung Quốc. Ý là tổ tiên hiển hách truyền lại ân trạch cho hậu thế, phần nhiều dùng để xưng tụng công lao sự nghiệp to lớn của ngươi khác.
Bốn chữ trên bức đại tự ý nghía là :" cây xưa mới có hoa nay " còn câu đối sẽ là: 
- 1 " Ân đức tổ tông lưu khắc cốt " 
-2 " Nghĩa tình gia tộcthủ minh tâm 
* Giải nghĩa : 
1 " ân đức của tổ tông phải khắc ghi vào xương và giữ lấy 
2 " nghĩa tình họ hàng và gia đình phải ghi vào lòng và giữ lấy
Bức hoành phi có 4 chữ Khai Quốc Nguyên Huân treo chính giữa gian đại bái, là để khẳng định và ghi nhớ công lao cùng vị anh hùng có công mở nước.
Khâm Phái Như Đông (Vâng mệnh nhà Vua công cán phương đông) tấm biển tại nhà thờ họ Đặng.

Bức hoành phi CỰU ĐỨC THUẦN THÀNH

Hoành phi” Đức lưu phương”


聞愾見僾 

Từ phải sang là : Ái Kiến Hi Văn 

Phảng phất trông thấy hình bóng mà nghe thấy lời than thở. Tả nỗi tưởng nhớ tới người thân đã khuất.

Hoành phi "vạn gia tự môn" .



Xuân Lâm ấp  

HỘ QUỐC TỲ DÂN: Giúp nước gìn dân 
DƯƠNG TẠI THƯỢNG: Mênh mông trên đầu ta...

Bức hoành phi bằng chữ Hán do vua triều Nguyễn phong tặng vua Mèo “Biên chinh khả phong” 


Chữ trên Hoành Phi.

Ngày nay số người biết chữ Hán và tinh thông văn học cổ để có thể làm được câu đối cũng hiếm dần, có nơi phải đi từ xã này sang xã khác hoặc huyện khác mới nhờ người viết hộ. Để khắc phục tình trạng đó, chúng tôi làm nhiệm vụ sưu tập “Mẫu câu đối hoành phi thường dùng” nhằm giúp các bạn không biết chữ Hán, chữ Nôm cũng có thể tự viết cho mình, đỡ phải mượn người viết hộ.”





Dưới đây là 55 câu hoành phi được trích từ cuốn “Mẫu câu đối hoành phi thường dùng” do Tân Việt- Thiều Phong tuyển dịch và giới thiệu, sách do nhà XBVH Dân tộc in lần thứ 12 năm 2008.
A/ Mẫu Hoành phi tại Đình Miếu và Nhà thờ Tổ
1/万古英灵 Vạn cổ anh linh (muôn thủa linh thiêng)
2/护国庇民 Hộ quốc tí dân (bảo vệ nước, che chở dân)
3/追年前恩 Truy niệm tiền ân (tưởng nhớ ơn xưa)
4/留福留恩 Lưu phúc lưu ân (lưu giữ mãi ơn đức)
5/海德山功 Hải đức sơn công (công đức như biển rộng núi cao)
6/祭神如神在 Tế thần như thần tại (tế thần như thần đang sống)
7/事死如事生 Sự tử như sự sinh (thờ sau khi thác cũng như sau khi sống)
8/德流光 Đức lưu quang (đức độ tỏa sáng)
9/福来成 Phúc lai thành (phúc sẽ tạo nên)
10/福满堂 Phúc mãn đường (phúc đầy nhà)
11/木本水源 Mộc bản thủy nguyên (cây có gốc, nước có nguồn)
12/饮和思源 Ẩm hà tư nguyên (uống nước nhớ nguồn)
13/有开必先 Hữu khai tất tiên (có mở mang hiển đạt là nhờ phúc ấm đời xưa)
14/克昌厥后 Khắc xương quyết hậu (thịnh vượng cho đời sau)
15/光前裕后 Quang tiền dụ hậu (làm rạng rỡ đời trước, nêu gương sáng cho đời sau)


B/ Mẫu Hoành phi tại Nhà thờ tiểu chi và Bàn thờ gia tiên.


1/善最乐 Thiện tối lạc (làm điều lành được vui nhất)
2/必有兴 Tất hữu hưng (ắt sẽ hưng thịnh)
3/百忍泰和 Bách nhẫn thái hòa (trăm điều nhịn nhau giữ được hòa khí)
4/百福骈溱 Bách phúc biền trăn (trăm phúc dồi dào)
5/五福临门 Ngũ phúc lâm môn (năm phúc vào cửa: phú, quý, thọ, khang,ninh)
6/积善余庆 Tích thiện dư khánh (làm điều thiện sẽ được hưởng tốt lành)
7/忠厚家声 Trung hậu gia thanh (nếp nhà trung hậu)
8/庆留苗裔 Khánh lưu miêu duệ (điều tốt lành giữ lại cho đời sau)
9/永绵世泽 Vĩnh miên thế trạch (ân trạch tổ tiên kéo dài nhiều đời sau)
10/万古长春 Vạn cổ trường xuân (muôn thuở vẫn còn tươi tốt)


C/ Mẫu Hoành phi trang trí, chúc tụng hay trướng mừng
1/福禄寿成 Phúc lộc thọ thành ( được cả phúc, lộc, thọ; mừng thọ)
2/家门康泰 Gia môn khang thái (cửa nhà rạng rỡ yên vui)
3/和风瑞气 Hòa phong thụy khí (gió êm dịu, khí ấm nồng)
4/兰桂腾芳 Lan quê đằng phương (ý mừng nhà con cháu đông đúc, sum vầy)
5/增财进禄 Tăng tài tiến lộc (được hưởng nhiều tài lộc)
6/寿星辉 Thọ tinh huy (sao thọ chiếu sáng)
7/斗星高 Đẩu tinh cao (sao đẩu cao- sao đẩu là biểu tượng thầy giáo)
8/寿曜长辉 Thọ diệu trường huy (sao thọ chiếu sáng lâu dài)
9/寿进康期 Thọ tiến khang kỳ (chúc mạnh khỏe sống lâu muôn tuổi)
10/春松永茂 Xuân tùng vĩnh mậu (cây thông mùa xuân tươi tốt mãi)
11/龟鹤长春 Quy hạc trường xuân (tuổi xuân dài như rùa và hạc)
12/海屋添筹 Hải ốc thiêm trù (chúc mừng thêm tuổi)
13/喧和岁月 Huyên hòa tuế nguyệt (tháng năm đầm ấm, tươi vui)
14/寿脉延长 Thọ mạch diên trường (mạch thọ kéo dài)
15/百年皆老 Bách niên giai lão (mừng thọ ông bà, cháu con đông đúc, chỉ dùng trong trường hợp mừng song thọ)

D/ Trướng điếu lễ tang
1/生寄死归 Sinh ký tử quy (sống là gửi, thác là về)
2/一旦无常 Nhất đán vô thường (một buổi sớm bất thường)
3/壹朝千古 Nhất triêu thiên cổ (một buổi sáng thành người thiên cổ)
4/化机难测 Hóa cơ nan trắc (máy tạo hóa khó lường)
5/难挽芸车 Nan vãn vân xa (không cách nào líu lại được xe mây)
6/千秋永别 Thiên thu vĩnh biệt (ngàn năm cách biệt)
7/仙景闲游 Tiên cảnh nhàn du (dạo chơi tiên cảnh)
8/西方极乐 Tây phương cực lạc (sang miền Cực lạc ở Tây Trúc)
9/哀惜无边 Ai tích vô biên (vô cùng thương tiếc)
10/永想无忘 Vĩnh tưởng vô vong (tưởng nhớ mãi không quên)
11/星移芸散 Tinh di vân tán ( sao dời mây tan)
12/芸暗瑶池 Vân ám Dao Trì (mây ám chốn Dao Trì)
13/阴德不忘 Âm đức bất vong (không quên âm đức)
14/昊天望极 Hạo thiên vọng cực (ngóng lên trời cao)
15/永垂不朽 Vĩnh thùy bất hủ (đời đời bất diệt, dành cho liệt sĩ)

Nam mặc miếu trạch



Hà đức như sơn



Danh đằng lưỡng quốc



Thiên địa trường tồn


Nguon: daytienghoa.com


Hoành phi câu đối trong ngôi nhà Huế

Hoành phi vốn là bức thư họa, tức là bức “tranh chữ”. Thay vì viết những nét chữ “rồng bay, phượng múa” lên giấy, vải, lụa…, người xưa đã chạm, khắc, sơn thếp… văn tự lên những chất liệu bền vững như gỗ, đá… để tạo ra những bức “tranh chữ” bề thế, sang trọng. Hoành phi còn có nhiều tên gọi khác: hoành, biển, biển ngạch, bài biển.(*)


Do go Hai Minh
Ảnh 01: Hai bức hoành phi có phong cách tạo hình, kiểu chữ và chất liệu khác nhau, treo trong chính đường của nhà vườn An Hiên
1. Có hai loại hoành phi khá phổ biến ở nước ta: hoành phi trang trí và hoành phi thờ tự. Hoành phi trang trí thường được treo ở phòng khách hay ở chính đường (gian giữa của tòa nhà), vừa để trang trí, vừa thể hiện một tín niệm nào đó của chủ nhân, có khi là một lời khuyên dạy của tiền nhân với hậu duệ trong gia tộc. Hoành phi thờ tự là loại hoành phi phổ biến trong các đình chùa, miếu vũ, nhà thờ họ tộc… Đó có thể là những biển ngạch định danh những nơi này, hoặc là những danh ngôn, mỹ tự được thờ phụng, tôn trí trang nghiêm.
Ảnh 02: Bức hoành phi Văn vũ trung hiếu bằng gỗ chạm lộng sơn then thếp vàng, lạc khoản đề Bảo Đại Đinh sửu đông (1937) treo trong chính đường của nhà vườn An Hiên
Nội dung của hoành phi thường nghiêm túc, trang trọng. Hình thức của hoành phi cũng rất phong phú: có khi chỉ là một mảnh gỗ hình chữ nhật có khung bao quanh, văn tự thể hiện chân phương, sơn son thếp vàng; có khi hoành phi được thể hiện kiểu cuốn thư, văn tự khắc nổi hay chạm sâu theo các kiểu chữ triện, chữ lệ rất cầu kỳ, được sơn thếp rực rỡ, khung ngoài có khắc chạm các đồ án trang trí rất tinh xảo.
Do go Hai Minh
Ảnh 03: Hoành phi và câu đối trong một ngôi nhà rường phục nguyên của nhà vườn Thảm
2. Câu đối còn gọi là doanh thiếp, doanh liên hay đối liên. Doanh, chữ Hán nghĩa là ‘cây cột’, thiếp là ‘tờ giấy’, liên là ‘liên kết’, đối là ‘đi đôi, song song, một cặp đối xứng’. Thuở trước, câu đối còn được gọi là liên hay liễn. Liễn là hai tấm giấy, hoặc hai vóc lụa dài để viết câu đối, có nẹp trục để cuộn.(*) Câu đối là một loại hình văn hóa rất được người Việt ưa thích, từ tầng lớp thường dân cho đến các bậc thức giả, quyền quý. Câu đối xuất hiện trong rất nhiều sinh hoạt đời thường của dân ta: đón Tết, mừng xuân, tân gia, hôn sự, sinh con, đỗ đạt, thăng tiến, vinh danh, tuyên dương, vịnh cảnh, bài trí ở các nơi thờ tự, tôn miếu, chùa chiền… Thậm chí có cả những câu đối dùng để chê người, chửi đời…
Câu đối ngày trước viết bằng chữ Hán hay chữ Nôm. Câu đối đời nay viết bằng chữ quốc ngữ, theo kiểu “thư pháp Việt”. Câu đối được viết, khắc, chạm trổ… trên rất nhiều chất liệu khác nhau: giấy, lụa, gỗ, đá, kim loại… muôn hình vạn trạng.
Do go Hai Minh
Ảnh 04: Bức hoành phi Tế mỹ do Tổng đốc An Tĩnh Trần Đình Bá tặng cho phò mã Nguyễn Hữu Tiễn vào năm 1922, treo ở từ đường Ngọc Sơn công chúa.
Về nội dung, có loại câu đối trích dẫn nhiều điển tích, kinh điển; có loại ngôn ngữ mộc mạc chân chất. Có câu đối dùng để chúc tụng, biếu tặng nên hình thức cầu kỳ, chạm khắc tinh xảo, sơn thếp sang trọng. Có câu đối viết trên giấy, trên vải dùng để trang trí trong nhà dăm ba bữa Tết. Có câu đối chỉ đọc cho người khác nghe, xong rồi thôi, không lưu lại bút tích.
Do go Hai Minh
Ảnh 05: Hoành phi và câu đối bài trí ở gian giữa Ngọc Sơn công chúa từ đường
3.   Huế là nơi còn lưu giữ nhiều hoành phi câu đối bậc nhất Việt Nam hiện nay, nhất là những hoành phi, câu đối được chạm khắc trên đá, trên gỗ một cách bền vững, giàu thẩm mỹ và nghệ thuật.
Do go Hai Minh
Ảnh 06: Tranh thờ và câu đối bài trí ở gian giữa nhà vườn
Ngày trước, Huế là kinh đô của cả nước, nên triều đình phong kiến cho xây dựng nhiều cung điện, lăng tẩm… Ở những nơi ấy, hoành phi và câu đối trở thành những vật bài trí không thể thiêu vắng. Huế còn có nhiều chùa chiền, đền miếu, nơi mà hoành phi, câu đối không chỉ là vật bài trí mà còn là thứ để thờ tự, để vinh danh và truyền bảo luân lý, đạo thường. Ngoài ra, vì là kinh đô, nên Huế sinh ra một tầng lớp quan liêu và quý tộc. Những người này sinh sống trong hàng trăm dinh thự, phủ đệ tọa lạc trong những khu vườn mênh mông ở Vỹ Dạ, Kim Long, An Cựu, Ngự Viên… Nơi ở của tầng lớp này thường là những ngôi nhà rường ba gian hai chái với rất nhiều hàng cột và hệ thống liên ba, đố bản. Đó là những nơi vô cùng thích hợp để bài trí hoành phi và câu đối. Không một người Huế nào có thể hình dung trong một ngôi nhà rường kiểu Huế lại vắng bóng hoành phi và câu đối.
Do go Hai Minh
Ảnh 07: Câu đối khảm bằng sành sứ ở bên trong cổng Lạc Tịnh Viên
Sau cùng, Huế là nơi hội tụ các bậc thức giả của cả nước. Họ là những vị hoàng thân quốc thích thông kinh bác sử; là quan lại lưu kinh phụng mệnh triều đình; là những Nho sinh đang “sôi kinh nấu sử” chờ ngày ứng thí… Tầng lớp này chính là “tác giả” của vô số hoành phi, câu đối hiện đang bài trí trong những ngôi nhà kiểu xưa của xứ Huế. Đó là những phương ngôn, triết lý của Nho giáo hay những lời ca ngợi, biểu dương chạm khắc trên hoành phi. Đó là những lời xưng tụng thượng cấp hay đồng liêu; là lời chúc mừng bằng hữu đỗ đạt hay thăng tiến… hiện diện trên những cặp câu đối bằng gỗ được chạm khảm cầu kỳ.
Do go Hai Minh
Ảnh 08: Câu đối theo kiểu chữ lệ khắc trên thân dừa, treo ở đình Nhân Hậu của Lạc Tịnh Viên
Chế độ phong kiến kết thúc, nhưng gia phong dưới những mái nhà rường xứ Huế vẫn còn. Hậu duệ của các bậc quý tộc, quan liêu xưa vẫn tìm cách níu giữ thời hoàng kim quá vãng bằng việc nâng niu những di sản mà tiền nhân để lại, trong đó có hoành phi và câu đối.
Tuy nhiên, do hoàn cảnh khốn khó thời hậu chiến, nhiều người buộc lòng bán đi nhiều kỷ vật của gia tộc, kể cả hoành phi và câu đối, để mưu sinh. Tiếp theo, cơn lốc thời kinh tế thị trường và làn sóng hưởng thụ cuộc sống tiện nghi đã “cuốn phăng” nhiều ngôi nhà rường truyền thống, thay thế bằng những villa hiện đại và những ngôi nhà hình ống. Hoành phi và câu đối cũng theo đó mà mất mát khá nhiều.
Vài năm trở lại đây, đời sống kinh tế khá lên, cũng như nhiều nơi khác, ở Huế đã xuất hiện những “đại gia” hoài cổ. Họ tìm mua xác nhà rường xưa, mang về phục dựng trong những trang viên cô tịch ở vùng đồi núi phía tây miền Hương Ngự để làm nơi thư nhàn. Hoành phi và câu đối cũng theo đó mà về lại với Huế...
(*) Trần Lê Sáng (Cb), 5000 hoành phi câu đối Hán Nôm, Nxb Văn hóa Thông tin, 2006, tr. 15 và tr.17.
Trân Huyền
(Theo báo Cổ vật Huế


500 câu đối chữ Hán - Việt (tập 1)

Trân trọng giới thiệu tới quý vị bộ sưu tập 500 câu đối chữ Hán - Việt
1.
花朝日暖青鸞舞
柳絮風和紫燕飛
Hoa triêu nhật noãn thanh loan vũ.
Liễu nhứphong hòa tửyến phi.
Sớm hoa ngày ấm loan xanh múa.
Liễu bông gióthuận én biếc bay.
2.-
度花朝適逢花燭
憑月老試步月宮
Độhoa triêu thích phùng hoa chúc.
Bằng nguyệt lão thíbộnguyệt cung.
Độhoa sớm đúng giờhoa đuốc.
Nguyệt lão se sánh bước cung trăng.
3.-
花月新粧宜學柳
雲窗好友早裁蘭
Hoa nguyệt tân trang nghi học liễu.
Vân song hảo hữu tảo tài lan.
Trăng hoa vẻmới nên tìm liễu.
Cỏthơm bạn tốt sớm trồng lan.
4.-
蕭吹夜色三更韻
粧點春容二月花
Tiêu suy dạsắc tam canh vận.
Trang điểm xuân dung nhịnguyệt hoa.
Tiếng tiêu thủthỉsuối ba canh.
Vẻxuân tôđiểm hoa hai tháng.
5.-
汗濕紅粧花帶露
雲堆綠鬢柳拖煙
Hãn thấp hồng trang hoa đới lộ.
Vân đôi lục mấn liễu đàyên.
Hoa nặng sương đêm áo đẫm nước.
Liễu tuôn khói sớm tóc vờn mây.
6.-
花朝春色光花竹
柳絮奇姿畫柳眉
Hoa triêu xuân sắc quang hoa chúc.
Liễu nhứkỳtưhoạliễu my.
Hoa sớm sắc xuân rạng đuốc hoa.
Liễu trông vẻlạtômày liễu.
7.-
已見衣將柳汁染
行看鏡以菱花懸
Dĩ kiến y tương liễu trấp nhiễm.
Hành khan kính dĩ lăng hoa huyền.
Đã thấy áo hoa cùng liễu ướt.
Còn xem trong kính có lăng treo.
8.-
階下花開花映燭
堂中燕至燕投懷
Giai hạhoa khai hoa ánh chúc.
Đường trung yến chíyến đầu hoài.
Dưới thềm hoa nởhoa ngời đuốc.
Trong nhà yến đến yến đang mong.
9.-
芙蓉新艷凌花燭
玉鏡初明照藍田
Phù dung tân diễm lăng hoa chúc.
Ngọc kính sơminh chiếu lam điền.
Phù dung mới nởxem thường đuốc.
Kính ngọc vừa soi tỏnội lam.

10.-
應花朝如新作合
居繡閣好友言歡
Ứng hoa triêu, nhưtân tác hợp.
Cưtúcác, hảo hữu ngôn hoan.
Với hoa sớm nhưvừa tác hợp.
Ở  gác đẹp bạn bèđều vui.

11.-
月應花朝燭花獻彩
時逢燕至玉燕終祥
Nguyệt ứng hoa triêu chúc hoa hiến thái.
Thời phùng yến chíngọc yến chung tường.
Trăng soi hoa sớm, rực rỡđuốc hoa.
Gặp lúc yến về, điềm lành yến ngọc.
12.-
陽春瑞藹飛鸚鵡
太呂律和引鳳凰
Dương xuân thuỵái phi anh vũ.
Thái lữluật hoàdẫn phượng hoàng.
Mây trùm dương xuân anh vũbay.
Luật theo thái lữphượng hoàng lại.
13.-
綠柳栘陰春帳暖
夭桃吐艷巹杯紅
Lục liễu di âm xuân trướng  noãn.
Yêu đào thổdiễm cẩn bôi hồng.
Liễu xanh rợp bóng trướng xuân ấm.
Đào tơtươi đẹp rượu cẩn hồng.
14.-
鳳曲迎風吟柳綠
桃花趁雨醉春紅
Phượng khúc nghinh phong ngâm liễu lục.
Đào hoa sấn vũtuýxuân hồng.
Ngâm liễu biếc khúc phượng đón gió.
Say xuân hồng hoa đào gặp mưa.
15.-
百世緣和諧鳳侶
三春日永賦雞明
Bách thếduyên hoàhài phượng lữ.
Tam xuân nhật vĩnh phúkêminh.
Trăm năm duyên hài hoà phượng hót.
Ba xuân ngày vẫn phúgàkêu.
16.-
柳色映眉粧鏡曉
桃花照面洞房春
Liễu sắc ánh mi trang kính hiểu.
Đào hoa chiếu diện động phòng xuân.
Sắc liễu tươi mày soi kính đẹp.
Đào hoa rạng mặt động phòng xuân.
17.-
紅雨花村鴛並倚
翠煙柳驛鳳和鳴
Hồng vũhoa thôn uyên tịnh ỷ.
Thuý yên liễu dịch phượng hoàminh.
Mưa nhợt xóm hoa uyên phải ẩn.
Khói xanh trang biếc phượng đều kêu.
18.-
日暖鴛鴦依錦水
風和海燕繞珠簾
Nhật noãn uyên ương y cẩm thuỷ.
Phong hoà hải yến nhiễu châu liêm.
Ngày ấm uyên ương xuôi nước biếc.
Gió hoà hải yến lượn rèm châu.
19.-
樂奏黃鍾諧鳳侶
詩題紅葉詠桃花
Nhạc tấu hoàng chung hài phượng lữ.
Thi đềhồng diệp vịnh đào hoa.
Nhạc tấu hoàng chung vui phượng bạn.
Thơđềláđỏvịnh đào hoa.
20.-
鶯語和偕春風帳暖
桃花絢爛巹酒杯浮
Oanh ngữhoàgiai xuân phong trướng noãn.
Đào hoa huyến lạn cẩn tửu bôi phù.
Trướng ấm gióxuân tiếng oanh thỏthẻ.
Rượu cẩn đầy chén hoa đào xinh tươi.
21.-
碧沼芰荷開並帝
繡幃鸞鳳結同心
Bích chiểu kỳhàkhai tịnh đế.
Tú vi loan phượng kết đồng tâm.
Ao biếc súng sen chung rễnở.
Màn thêu loan phượng kết đồng tâm.
22.-
蓮花影入水晶鏡
竹葉香浮鸚鵡杯
Liên hoa ảnh nhập thuỷtinh kính.
Trúc diệp hương phùanh vũbôi.
Gương thuỷtinh thấy ảnh hoa sen.
Chén anh vũ toảhương látrúc.
23.-
池上綠荷揮彩筆
天邊朗月偃新眉
Trì thượng lục hàhuy thái bút.
Thiên biên lãng nguyệt yển tân my.
Sen biếc trên cao thêm hứng bút.
Bên trời trăng sáng đọng hàng mi.
24.-
琴瑟哺和剛四月
熊羆入夢喜三更
Cầm sắt bổhoàcương tứnguyệt.
Hùng bi nhập mộng hỷtam canh.
Mới tháng tưcầm sắt hài hoà.
Mừng ba canh hùng bi vào mộng.
25.-
探花幸際時初夏
夢燕欣逢麥至秋
Thám hoa hạnh tếthời sơhạ.
Mộng yến hân phùng mạch chíthu.
Thăm hoa may gặp thời sơhạ.
Mộng yến vừa hay mạch đến thu.
26.-
筆挾薰風眉彩畫
蘭培錦砌夢投香
Bút hiệp huân phong my thái hoạ.
Lan bồi cẩm thếmộng đầu hương.
Bút nhờgióấm tômày đẹp.
Lan tốt bên thềm mộng toảhương.
27.-
梅雨雲週聯好友
榴花伊始映新粧
Mai vũ vân chu liên hảo hữu.
Lựu hoa y thuỷánh tân trang.
Bên bạn tốt mưa mai mây cuốn.
Đẹp tân trang hoa lựu giống xưa.
28.-
書葉草從窗外綠
芙蓉花向座中紅
Thưđới thảo tòng song ngoại lục.
Phù dung hoa hướng toạtrung hồng.
Sách mang cỏđến ngoài song biếc.
Phù dung hoa hướng khách khoe hồng.
29.-
春色映搖臺一曲紫蕭飛彩鳳
惠風清寶瑟數行錦字篆青虯
Xuân ánh dao đài nhất khúc tửtiêu phi thái phượng.
Huệphong thanh bảo sắt sổhàng cẩm tựtriện thanh cù.
Xuân sắc chiếu dao đài, một khúc tiêu hay vời phượng đẹp.
Gió thơm trong tiếng sắt, vài hàng chữgấm gửi rồng xanh.
30.-
燭花喜並榴花艷
蒲酒欣蓮巹酒斟
Chúc hoa hỷtịnh lựu hoa diệm.
Bồtửu hân liên cẩn tửu châm.
Hoa đuốc kềbên hoa lựu đẹp.
Rượu nho cùng với rượu cẩn mời.
31.-
蒲酒流馨連巹酒
燭花絢彩映榴花
Bồtửu lưu hinh liên cẩn tửu.
Chúc hoa huyền thái ánh lựu hoa.
Rượu nho cùng rượu cẩn thơm ngát.
Hoa đuốc bên hoa lựu rực màu.
32.-
菡萏枝連諧繡幙
鴛鴦翼比媚將臺
Hạm đạm chi liên hài túmạc.
Uyên ương dực tỵmỵtương đài.
Hoa sen chung rễhợp rèm thêu.
Uyên ương chắp cánh nổi đài đẹp.
33.-
巹酒香浮蒲酒綠
榴花艷映燭花紅
Cẩn tửu hương phùbồtửu lục.
Lựu hoa diễm ánh chúc hoa hồng.
Rượu nho thơm giúp hương rượu cẩn.
Hoa lựu đẹp nhờđuốc hoa hồng.
34.-
杯斟暑日飛鸚鵡
曲奏薰風引鳳凰
Bôi châm thửnhật phi anh vũ.
Khúc tấu huân phong dẫn phượng hoàng.
Rượu mời ngày nóng anh vũbay.
Khúc tấu nồm nam phượng hoàng lại.
35.-
樂奏函鍾諧鳳侶詩歌南國葉螽斯
Nhạc tấu hàm chung hài phượng lữ.
Thi ca nam quốc diệp chung tư.
Nhạc tấu hàm chung vui bầy phượng.
Thơca nam quốc láchung tư.
36.-
酷暑銷金金屋見
荷花吐玉玉人來
Khốc thửtiêu kim kim ốc kiến.
Hà hoa thổngọc ngọc nhân lai.
Nắng gắt tiêu vàng, nhàvàng hiện.
Hoa sen nhảngọc, người ngọc về.
37.-
燭映繡幃揮彩筆
杯交暑日新眉
Chúc ánh tú vi huy thái bút.
Bôi giao thửnhật hoạtân my.
Ánh đuốc rèm thêu rạng vẻbút.
Chén trao ngày nóng vẽtươi mày.
38.-
燭映繡幃金鳳麗
杯交暑日玉蘭新
Chúc ánh tú vi kim phượng lệ.
Bôi giao thửnhật ngọc lan tân.
Ánh đuốc rèm thêu, kim phượng đẹp.
Chén trao ngày nóng, ngọc lan tươi.
39.-
鵲橋初駕雙星渡
熊夢新徵百子祥
Thước kiều sơgiásong tinh độ.
Hùng mộng tân trưng bách tửtường.
Cầu ôvừa bắc, hai sao vượt.
Mộng hùng mới hiện, lắm con hay.
40.-
鵲橋月皎人如玉
牛渚星輝酒似蘭
Thước kiều nguyệt giảo nhân nhưngọc.
Ngưu chửtinh huy tửu tựlan.
Cầu thước ngời trăng người tựa ngọc.
Bến trâu sao sáng rượu nhưlan.
41.-
紅葉新生春帳暖
銀河初渡夜香深
Hồng diệp tân sinh xuân trướng noãn.
Ngân hà sơđộdạhương thâm.
Lá thắm mới sinh, trướng xuân ấm.
Ngân hà vừa vượt, hương đêm nồng.
42.-
鵲橋巧渡雙星會
鳳卜和諧百世昌
Thước kiều xảo độsong tinh hội.
Phượng bốc hoàhài bách thếxương.
Cầu ôkhéo vượt hai sao hội.
Bói phượng hài hòa trăm thuởyên.
43.-
前夕鵲橋占好
今霄月殿會仙娥
Tiền tịch thước kiều chiêm hảo triệu.
Kim tiêu nguyệt điện hội tiên nga.
Đêm trước cầu ôđoán điềm tốt.
Tối nay điện nguyệt hội tiên nga.
44.-
玉宇澄清輝玉鏡
金風瞻蕩弗金粧
Ngọc vũtrừng thanh huy ngọc kính.
Kim phong chiêm đãng phất kim trang.
Hiên ngọc lắng trong ngời kính ngọc.
Gió vàng thấp thoáng bóng xiêm vàng.
45.-
金屋人間詩聯二美
銀河天上夜渡雙星
Kim ốc nhân gian thi liên nhịmỹ.
Ngân hà thiên thượng dạđộsong tinh.
Nhà vàng nhân gian thơhay đối đẹp.
Ngân hà thượng giới đêm vượt hai sao.
46.-
緣符月老當瓜月
喜對花容映繡花
Duyên phù nguyệt lão đương qua nguyệt.
Hỷđối hoa dung ánh túhoa.
Duyên nhờnguyệt lão, dưa đang vụ.
Mừng thấy dung nhan, ánh sắc hoa.
47.-
天錫佳期玉宇喜看金雀舞
人諧盛事畫堂欣聽彩鸞鳴
Thiên tích giai kỳ ngọc vũhỷkhan kim tước vũ.
Nhân hài thịnh sựhoạđường hân thính thái loan minh.
Trời định giai kỳ, hiên ngọc mừng xem sẻvàng múa.
Người vui việc tốt, nhàhoa vui nghe loan hót hay.
48.-
秋深喜為攀桂客
夜靜新作畫眉人
Thu thâm hỷvi phan quếkhách.
Dạtĩnh hân tác họa my nhân.
Thu muộn mừng làm khách vin quế.
Đêm vắng vui làkẻvẽmày.
49.-
丹桂香飄金屋瑞
紅粧彩映玉堂鮮
Đan quếhương phiêu kim ốc thuỵ.
Hồng trang thái ánh ngọc đường tiên.
Đan quếhương bay kim ốc đẹp.
Hồng trang óng ánh, ngọc đường tươi.
50.-
盛世長青樹
百年不老松
Thịnh thếtrường thanh thụ.
Bách niên bất lão tùng.
Đời thịnh cây xanh mãi.
Trăm năm tùng chẳng già.
51.-
柏翠松蒼含歌五福
椿榮萱茂同祝百齡
Bách thuý tùng thương hàm ca ngũ phúc.
Xuân vinh huyên mậu đồng chúc bách linh.
Bách biếc, tùng xanh ngợi ca năm phúc.
Xuân tươi, huyên rậm, cùng chúc trăm tròn.
52.-
青松增壽年年壽
丹桂飄香戶戶香
Thanh tùng tăng thọniên niên thọ.
Đan quếphiên hương hộhộhương.
Tùng xanh tăng thọ, năm thêm thọ.
Quếđỏhương bay, khắp chốn hương.
53.-
歲序更新添壽考
江山竟秀顯英才
Tuếtựcanh tân thiên thọkhảo.
Giang sơn cạnh túhiển anh tài.
Năm dần đổi mới, tăng tuổi thọ.
Núi sông đua đẹp, rõanh tài.
54.-
報國不愁生白髮
讀書哪肯負蒼生
Báo quốc bất sầu sinh bạch phát.
Độc thưna khẳng phụthương sinh.
Báo nước chẳng buồn khi tóc bạc.
Học chăm đừng phụlúc đầu xanh.
55.-
白髮朱顏宜登上壽
丰衣足食樂享高齡
Bạch phát chu nhan nghi đăng thượng thọ.
Phong y túc thực lạc hưởng cao linh.
Tóc bạc da mồi, cần lên thượng thọ.
Đủăn đủmặc, vui hưởng tuổi cao.
56.-
棠棣齊開千載好
椿萱并茂萬年長
Đường lệtềkhai thiên tải hảo.
Xuân huyên tịnh mậu vạn niên trường.
Đường, lệnởhoa ngàn thưởđẹp.
Xuân, huyên tươi tốt, vạn năm dài.
57.-
勤儉起家由內助
康強到老有余閑
Cần kiệm khởi gia do nội trở.
Khang cường đáo lão hữu dưnhàn.
Cần kiệm dựng nhànhờnội trợ.
Khang cường vào lão được an nhàn.
58.-
鳳凰枝上花如錦
松菊堂中人并年
Phượng hoàng chi thượng hoa nhưcẩm.
Tùng cúc đường trung nhân tịnh niên.
Trên cành hoa gấm Phượng Hoàng đậu.
Trong nhà người thọcúc tùng xanh.
59.-
年享高齡椿萱并茂
時逢盛世蘭桂齊芳
Niên hưởng cao linh xuân huyên tịnh mậu.
Thời phùng thịnh thếlan quếtếphương.
Trời cho tuổi thọ, xuân huyên đều tốt.
Gặp thời thịnh trị, lan quếcùng thơm.
60.-
磻桃捧日三千歲
古柏參天四十圍
Bàn đào bổng nhật tam thiên tuế.
Cổbách tham thiên tứthập vi.
Bàn đào ngày hội, ba ngàn năm.
Bách cổngất trời, bốn chục tuổi.
61.-
寶婺星輝歌四秩
磻桃獻瑞祝千秋
Bảo vụtinh huy ca tứtrật.
Bàn đào hiến thuỵchúc thiên thu.
Chòm bảo vu hát mừng bốn chục.
Hội bàn đào kiến quảngàn năm.
62.-
五十花筵開北海
三千朱履慶南山
Ngũ thập hoa diên khai Bắc hải.
Tam thiên chu lý khánh Nam Sơn.
Năm chục tuổi tiệc mừng thông Bắc hải.
Ba ngàn năm giày đỏchúc Nam Sơn.
63.-
海屋籌添春半百
瓊池桃熟歲三千
Hải ốc trùthiêm xuân bán bách.
Quỳnh trì đào thục tuếtam thiên.
Nửa thếkỷxuân thêm nhàbiển.
Ba ngàn năm đào chín ao Quỳnh.
64.-
尺宿騰輝百齡半度
天星煥彩五福駢臻
Vụtúđằng huy bách linh bán độ.
Thiên tinh hoán thái ngũ phúc biền trăn.
Chòm Vụsáng ngời, trăm tròn cónửa.
Trời sao rạng vẻ, năm phúc bày hàng.
65.-
甲子重新新甲子
春秋几度度春秋
Giáp tý trùng tân tân giáp tý.
Xuân thu kỷđộđộxuân thu.
Giáp tý vừa qua, qua giáp tý.
Xuân thu mấy độ, độxuân thu.
66.-
一家歡樂慶長壽
六秩安康醉太平
Nhất gia hoan lạc khánh trường thọ.
Lục trật an khang tuýthái bình.
Một nhàvui vẻchúc trường thọ.
Sáu chục an khang say thái bình.
67.-
群鳥長歌歌耳順
眾芳同喜喜壽增
Quần điểu trường ca, ca nhĩthuận.
Chúng phương đồng hỉ, hỉthọtăng.
Chim bấy đồng ca, ca tai thuận.
Mọi hoa đều chúc, chúc thọtăng.
68.-
花甲初周茂如松柏
長庚朗曜慶溢桂蘭
Hoa giáp sơchu mậu nhưtùng bách.
Trường canh lãng diệu khánh dật quếlan.
Hoa giáp vòng đầu, tốt nhưtùng bách.
Lâu dài rực rỡ, tươi đẹp quếlan.
69.-
前壽五旬又迎花甲
待延十歲再祝古稀
Tiền thọngũtuần hựu nghinh hoa giáp.
Đãi diên thập tuếtái chúc cổhi.
Đã thọnăm tuần lại thêm hoa giáp.
Đợi tròn chục nữa, sẽchúc cổhi.
70.-
三千歲月春常在
七十丰神古所稀
Tam thiên tuếnguyệt xuân trường tại.
Thất thập phong thần cổsơhi.
Ba ngàn năm tháng xuân thường trú.
Bảy chục còn tươi cổvốn hi.
71.-
休辭客路三千遠
須念人生七十稀
Hưu từkhách lộtam thiên viễn.
Tu niệm nhân sinh thất thập hi.
Đừng ngại đường khách ba ngàn xa.
Nên biết trên đời bảy chục hiếm.
72.-
此日萱庭登七秩
他年閬苑祝期頤
Thửnhật huyên đình đăng thất trật.
Tha niên lãng uyển chúc kỳdi.
Ngày ấy nhàhuyên nên bảy chục.
Năm khác vườn tiên đợi chúc thăm.
73.-
月滿桂花延七里
庭留萱草茂千秋
Nguyệt mãn quếhoa diên thất lý.
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu.
Hoa quếtrăng rằm hương bảy dặm.
Cỏhuyên sân trước tốt ngàn năm.
74.-
金桂生老益健
萱堂長壽慶稀年
Kim quếsinh huy lão ích kiện.
Huyên đường trường thọkhánh hy niên.
Quếvàng rực rỡgiàthêm mạnh.
Nhà huyên trường thọ, chúc hiếm người.
75.-
年過七旬稱健婦
籌添三十享期頤
Niên qúa thất tuần xưng kiện phụ.
Trù thiêm tam thập hưởng kỳdi.
Tuổi ngoại bảy tuần khen cụkhỏe.
Còn thêm ba chục lộc trời cho.
76.-
渭水一竿閑試釣
武凌千樹笑行丹
Vịthuỷnhất can nhàn thíđiếu.
Vũ lăng thiên thụtiếu hành chu.
Bên giòng sông vịthảcâu chơi.
Rừng rậm vũlăng cười thuyền dạo.
77.-
八旬且獻搖池瑞
几代同瞻寶婺輝
Bát tuần thảhiến dao trìthuỵ.
Kỷđại đồng chiêm Bảo vụhuy.
Chốn Dao trìtám mười hiến thuỵ.
Chòm Bảo vụmấy thuởcùng xem.
78.-
八秩康強春不老
四時健旺福無窮
Bát trật khang cường xuân bất lão.
Tứthời kiện vượng phúc vôcùng.
Tám chục chưa giàxuân vẫn mạnh.
Bốn mùa khỏe sức phúc vôcùng.
79.-
九秩曾留千載壽
十年再進百齡觴
Cửu trật tằng lưu thiên tải thọ.
Thập niên tái tiến bách linh thương.
Chín chục hãy còn ngàn tuổi thọ.
Mười năm lại chúc chén trăm năm.
80.-
九十春光堂前活佛
三千甲子上靈春
Cửu thập xuân quang đường tiền hoạt Phật.
Tam thiên giáp tý sơn thượng linh xuân.
Chín chục mùa xuân, trong nhàPhật sống.
Ba ngàn giáp tý, trên núi xuân thiêng.
81.-
天邊將滿一輪月
世上還鍾百歲人
Thiên biên tương mãn nhất luân nguyệt.
Thếthượng hoàn chung bách tuếnhân.
Chân trời rực rỡmột vành nguyệt.
Dưới đất chuông mừng người chẴn trăm.
82.-
古稀已是尋常事
上壽尤多百歲人
Cổhy dĩthịtầm thường sự.
Thượng thọvưu đa Bách tuếnhân.
Đã nhàm câu nói: xưa nay hiếm.
Trăm tuổi ngày nay đãlắm người.
83.-
家中早釀千年酒
盛世長歌百歲人
Gia trung tảo nhưỡng thiên niên tửu.
Thịnh thếtrường ca bách tuếnhân.
Trong nhà sớm ủrượu ngàn năm.
Đời thịnh luôn khen người trăm tuổi.
84.-
月藹桂花延七袤
庭留萱草茂千秋
Nguyệt ếquếhoa diên thất trật.
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu.
Hoa quếtrăng soi mừng bảy chục.
Cỏhuyên sân mọc rậm ngàn thu.
85.-
萱榮北地年稀
婺煥南千日正長
Huyên vinh bắc địa niên hy thiểu.
Vụhoán nam thiên nhật chính trường.
Cỏhuyên đất bắc năm chừng ngắn.
Sao vụtrời nam ngày vấn dài.
86.-
碧漢婺星輝七袤
青陽萱草茂千秋
Bích hán vụtinh huy thất trật.
Thanh dương huyên thảo mậu thiên thu.
Sao vụsông ngân sáng bảy chục.
Cỏhuyên trời rạng rậm ngàn thu.
87.-
酒釀屠蘇觴七袤
桃開度朔祝三千
Tửu nhưỡng đồtôthương thất trật.
Đào khai độsóc chúc tam thiên.
Rượu ngọt bày ra mừng bảy chục.
Hoa đào chớm nởchúc ba ngàn.
88.-
誥賁五花堂聯四代
觴稱九月福衍三多
Cáo bí ngũ hoa đường liên tứđại.
Thương xưng cửu nguyệt phúc diễn tam đa.
Rực rỡnăm màu nhàliền tứđại.
Rượu mừng tháng chín phúc đủtam đa.
89.-
菊酒慶稀齡三子喜賡三祝
萱花施錦帨九秋頻誦九如
Cúc tửu khánh hy linh,  tam tửhỷcanh tam chúc.
Huyên hoa thi cẩm thuế,  cửu thu tần tụng cửu như.
Tuổi hiếm xưa nay, rượu cúc ba con mừng ba chén.
Khăn thêu rực rỡhoa huyên chín tháng chúc chín như.
( Tháng chín thọ, sinh ba con.)
90.-
壽慶八旬光錦帨
時逢五月醉磻桃
Thọkhánh bát tuần quang cẩm thuế.
Thời phùng ngũnguyệt tuýbàn đào.
Thọchúc tám tuần khăn rực rỡ.
Năm qua năm tháng rượu bàn đào.
91.-
四代斑衣榮耋壽
八旬寶婺慶遐齡
Tứđại ban y vinh điệt thọ.
Bát tuần bảo vụkhánh hàlinh.
Bốn đời áo đỏmừng thêm thọ.
Tám chục vụtinh chúc tuổi cao.
92.-
婺星獻輝增秋色
萱草敷榮慶耋年
Vụtinh hiến huy tăng thu sắc.
Huyên thảo phu vinh khánh điệt niên.
Sao vụsáng ngời đẹp vẻthu.
Cỏhuyên thắm sắc mừng cao tuổi.
93.-
萱草耋齡添秀色
梨園慶壽播輝音
Huyên thảo điệt linh thiêm túsắc.
Lê viên khách thọbáhuy âm.
Cỏhuyên năm tháng thêm tươi đẹp.
Vườn lêchúc thọrộn âm thanh.
94.-
秋夜婺星輝曲征
耋年萱草慶遐齡
Thu dạvụtinh huy khúc chính.
Điệt niên huyên thảo khánh hàlinh.
Sao vụđêm thu ngời vẻsáng.
Cỏhuyên năm tháng chúc lâu dài.
95.-
八旬且獻搖池瑞
四代同瞻寶婺輝
Bát tuần thảhiến dao trìthuỵ.
Tứđại đồng chiêm Bảo vụhuy.
Dao trì hiến điềm lành tám chục.
Bảo vụcùng soi tỏbốn đời.
96.-
萱草敷榮壽延八秩
婺星煥彩慶衍千秋
Huyên thảo phu vinh thọdiên bát trật.
Vụtinh hoán thái khánh diễn thiên thu.
Cỏhuyên tươi tốt, tiệc thọtám mươi.
Sao vụsáng ngời chúc mừng ngàn tuổi.
97.-
八秩崋筵欣舞綠
千年寶婺喜生輝
Bát trật hoa diên hân vũthái.
Thiên niên Bảo vụhỷsinh huy.
Tám chục tiệc hoa mừng múa đẹp.
Ngàn năm Bảo vụrạng niềm vui.
98.-
紫鸞對舞菱花鏡
海燕雙飛玳瑁樑
Tửloan đối vũlăng hoa kính
Hải yến song phi đại mội lương.
Kính lăng hoa tửloan múa cặp
Xà đồi mồi hải yến đậu đôi.
99.-
洞房鏡裡誇雙美
孔雀屏中詠二南
Động phòng kính lýkhoa song mỹ
Khổng tước bình trung vịnh nhịnam.
Động phòng gương sáng khoe song mỹ
Khổng tước trong rèm vịnh nhịnam.
100.-
仙容藍田欣種玉
月娥金屋警鳴雞
Tiên Dung lam điền hân chủng ngọc
Nguyệt Nga kim ốc cảnh minh kê.
Chốn lam điền Tiên Dung gieo ngọc
Nơi nhàvàng Nguyệt Nga nhắc gà.

500 câu đối chữ Hán - Việt (tập 2)

Trân trọng giới thiệu tới quý vị bộ sưu tập 500 câu đối chữ Hán - Việt
101.-
繡閣鴛山海固
洞房琴瑟地天長
Tú các uyên ương sơn hải cố
Động phòng cầm sắt địa thiên trường.
Bền non biển uyên ương gác đẹp
Vững đất trời cầm sắt động phòng.
102.-
周召國風曾訓子
謝王佳偶自宜家
Chu Triệu quốc phong tằng huấn tử
TạVương giai ngẫu tựnghi gia.
Chu, Triệu từng dạy con quốc phong
Vương, Tạchuyện nghi gia giai ngẫu.
103.-
曲禮三千隆莫鴈
國風十五首關雎
Khúc lễtam thiên long mạc nhạn
Quốc phong thập ngũthủquan thư.
Ba ngàn khúc lễhơn mạc nhạn
Mười lăm quốc phong đầu quan thư.
104.-
雪映收臺蘭葉夢
梅輝繡閣帽簪花
Tuyết ánh thu đài lan diệp mộng
Mai huy tú các mạo trâm hoa.
Mây rực đài cao mộng lan diệp
Mai bừng gác đẹp vẻtrâm hoa.
105.-
人間錦繡繞金屋
天上笙歌送玉麟
Nhân gian cẩm túnhiễu kim ốc
Thiên thượng sinh ca tống ngọc lân.
Gấm vóc nhân gian quây nhàvàng
Sinh ca thượng giới tiễn lân ngọc.
106.-
韻流湘永三千峽
夢繞巫山十二峰
Vận lưu tương vĩnh tam thiên hiệp
Mộng nhiễu vu sơn thập nhịphong.
Ba ngàn khe dòng Tương luôn chảy
Mười hai ngọn vu sơn mộng quanh.
107.-
青燈夜雨滋文藻
藍田春色上羅衣
Thanh đăng dạvũtưvăn tảo
Lam điền xuân sắc thượng la y.
Mưa tối đèn xanh tươi cảnh vật
Xuân sắc lam điền đẹp áo hoa.
108.-
一曲陽春歌繡閣
滿簾明月照紅粧
Nhất khúc dương xuân ca túcác
Mãn liêm minh nguyệt chiếu hồng trang.
Một khúc dương xuân ca gác đẹp
Đầy rèm trăng sáng chiếu hồng trang.
109.-
彩筆喜題紅葉句
華堂欣訟采蘋詩
Thái bút hỉđềhồng diệp cú
Hoa đường hân tụng thái tần thi.
Bút giỏi đềthơtrên láthắm
Nhà hoa ngâm vịnh khúc rau tần.
110.-
春山淡試淩雲筆
紅袖新翻博議書
Xuân sơn đạm thílăng vân bút
Hồng tụtân phiên bác nghịthư.
Non xuân tạm trổbút tài cao
Vạt đỏphất phơlời tán rộng.
111.-
繡閣雲凝金鳳舞
錦池春暖玉龍飛
Tú các vân ngưng kim phượng vũ
Cẩm trìxuân noãn ngọc long phi.
Mây ngưng gác đẹp phượng vàng múa
Xuân ấm hồxinh rồng ngọc bay.
112.-
百尺絲羅欣有托
千年琴瑟永和鳴
Bách xích ty la hân hữu thác
Thiên niên cầm sắt vĩnh hòa minh.
Trăm thước lụa tơvui uỷthác
Ngàn năm cầm sắt vẫn giao hòa.
113.-
鸞鳳和鳴昌百世
麒麟瑞葉慶千齡
Loan phượng hòa minh xương bách thế
Kỳ lân thụy diệp khánh thiên linh.
Loan phượng hót chung mừng trăm thuở
Kỳ lân điềm tốt chúc ngàn năm.
114.-
詩禮庭前歌窈窕
鴛鴦筆下展經綸
Thi lễđình tiền ca yểu điệu
Uyên ương bút hạtriển kinh luân.
Sân thi lễlời ca yểu điệu
Bút uyên ương gợi mởkinh luân.
115.-
華堂翠幙春風至
繡閣金屏曙色開
Hoa đường thúy mạc xuân phong chí
Tú các kim bình thựsắc khai.
Gió xuân đến nhàvàng rèm biếc
Rạng sáng soi gác tía màu vàng.
116.-
錦堂喜見雙星聚
繡閣欣覘百子圖
Cẩm đường hỉkiến song tinh tụ
Tú các hân siêm bách tửđồ.
Nhà đẹp mừng hai sao tụhội
Gác hoa vui trăm trẻtranh treo.
117.-
一色杏春十里
兩行燭影燿三更
Nhất sắc hạnh hoa hương thập lý
Lưỡng hàng chúc ảnh diệu tam canh.
Một sắc hoa mơhương chục dặm
Hai hàng đuốc thắp sáng ba canh.
118.-
燭花彩映芙蓉閣
巹酒香浮琥珀杯
Chúc hoa thái ánh phù dung các
Cẩn tửu hương phùhổphách bôi.
Đuốc hoa rực rỡgác phùdung
Rượu cẩn nổi hương ly hổphách.
119.-
月下彩娥來跨鳳
雲間仙客近乘龍
Nguyệt hạthái nga lai khóa phượng
Vân gian tiên khách cận thừa long.
Người đẹp dưới trăng vui với phượng
Tiên khách đường mây thoảcưỡi rồng.
120.-
彩燭雙輝歡合巹
清歌一曲詠宜家
Thái chúc song huy hoan hợp cẩn
Thanh ca nhất khúc vịnh nghi gia.
Vui hợp cẩn hai lần đuốc sáng
Vịnh nghi gia một khúc ca thanh.
121.-
縷結同心山海固
樹成連理地天長
Lũ kết đồng tâm sơn hải cố
Thụthành liên lýđịa thiên trường.
Kết mối đồng tâm non biển chặt
Cây thành liền rễđất trời lâu.
122.-
瓊樓月皎人如玉
繡閣花香酒似蘭
Quỳnh lâu nguyệt giảo nhân nhưngọc
Tú các hoa hương tửu tựlan.
Lầu quỳnh trăng sáng người nhưngọc
Gác đẹp hương hoa rượu ngát hương.
123.-
庭鵲聲中呈白壁
紅雲深處遇藍橋
Đình thước thanh trung trình bạch bích
Hồng vân thâm xứngộlam kiều.
Tiếng thước trong sân trình ngọc trắng
Mây hồng xứvắng gặp cầu lam.
124.-
月映珠簾欣巹合
夢成繡閣兆麟祥
Nguyệt ánh châu liêm hân cẩn hợp
Mộng thành túcác triệu lân tường.
Trăng sáng rèm châu vui hợp cẩn
Mộng nơi gác đẹp triệu lân lành.
125.-
春風綠柳飛鸚鵡
夜雨青燈引鳳凰
Xuân phong lục liễu phi anh vũ
Dạvũthanh đăng dẫn phượng hoàng.
Gió xuân liễu biếc đón anh vũ
Mưa tối đèn xanh dắt phượng hoàng.
126.-
賦宜家室春風早
夢葉熊羆世澤長
Phú nghi gia thất xuân phong tảo
Mộng diệp hùng bi thếtrạch trường.
Phú nên gia thất gióxuân sớm
Mộng láhùng bi phúc trạch dài.
127.-
胭肢香滿芙蓉帳
花燭光呈錦繡幃
Yên chi hương mãn phùdung trướng
Hoa chúc quang trình cẩm túvi.
Hương yên chi tỏa trướng phùdung
Rạng đuốc hoa soi nơi màn gấm.
128.-
春風柳絮雙飛燕
夜雨青燈萬卷書
Xuân phong liễu nhứsong phi yến
Dạvũthanh đăng vạn quyển thư.
Gió xuân bông liễu bay đôi yến
Mưa tối đèn xanh vạn quyển hay.
129.-
紅葉流溝來好句
黃花滿徑襯新粧
Hồng diệp lưu câu lai hảo cú
Hoàng hoa mãn kính sấn tân trang.
Lá đỏtheo dòng gửi câu đẹp
Hoa vàng đầy lối vướng tân trang.
130.-
月照碧洞雙鳳彩
風流楊柳偶鶯鳴
Nguyệt chiếu bích động song phượng thái
Phong lưu dương liễu ngẫu oanh minh.
Động biếc trăng soi ngời cặp phượng
Liễu xanh gióthổi hót đôi oanh.
131.-
千飛鳳卜春屏暖
乃夢熊占晝錦長
Thiên phi phượng bốc xuân bình noãn
Nãi mộng hùng chiêm trúcẩm trường.
Màn xuân ấm ngàn lần bói phượng
Đêm huyền sâu trong mộng đoán hùng.
132.-
錦瑟聲中鸞對語
玉梅花際鳳雙飛
Cẩm sắt thanh trung loan đối ngữ
Ngọc mai hoa tếphượng song phi.
Đàn sắt tiếng trong loan đổi giọng
Hoa mai vẻngọc phương đôi bay.
133.-
華堂彩結觀鸞舞
繡閣絲連看鳳飛
Hoa đường thái kết quan loan vũ
Tú các ty liên khán phượng phi.
Nhà hoa lụa tết xem loan múa
Gác đẹp tơsen ngắm phượng bay.
134.-
杯交玉液飛鸚鵡
樂奏瓊簫引鳳凰
Bôi giao ngọc dịch phi anh vũ
Nhạc tấu quỳnh tiêu dẫn phượng hoàng.
Chén mời nước ngọc bay anh vũ
Nhạc tấu tiêu quỳnh dẫn phượng hoàng.
135.-
珊瑚窗裡乾坤大
玳瑁筳前日月長
San hô song lý càn khôn đại
Đại mội diên tiền nhật nguyệt trường.
Trước cửa san hôtrời đất lớn
Trên yến đồi mồi tháng ngày dài.
136.-
繡閣燈明鴛鴦並立
粧臺燭厲翡翠同棲
Tú các đăng minh uyên ương tịnh lập
Trang đài chúc lệphỉthúy đồng thê.
Đèn soi gác đẹp uyên ương bên nhau
Đuốc chiếu trang đài phỉthúy cùng đậu.
137.-
易曰乾坤定矣
詩云鍾鼓樂之
Dịch viết: càn khôn định hĩ
Thi vân: chung cổlạc chi.
Dịch nói: càn khôn định vậy
Thi rằng: chiêng trống vui thay.
138.-
不惑但從今日始
知天猶得十年來
Bất hoặc đản tòng kim nhật thủy
Tri thiên do đắc thập niên lai.
Kểtừnay xem nhưbất hoặc
Mười năm nữa hẳn sẽtri thiên.
139.-
正氣高凌銅柱北
精英長引喝江南
Chính khí cao lăng đồng trụBắc
Tinh anh trường dẫn Hát giang Nam.
Chính khí cao vời đồng trụBắc
Tinh anh còn mãi Hát Giang Nam.
140.-
飄香推桂子喜圜橋得路萬里九霄應比翼
舉案羨蘭孫快繡閣崔粧一堂三代慶齊眉
Phiêu hương suy quếtửhỉviên kiều đắc lộvạn lícửu tiêu ưng tỵdực
Cửán tiễn lan tôn khoái túcác thôi trang nhất đường tam đại khánh tềmy.
Hương bay giục con quế, mừng đường quan nhẹbước, muôn dặm chín tầng cùng sát cánh.
Tiệc đặt mừng cháu lan, sướng gác cao áo đẹp, ba đời một cửa chúc ngang mày.
141.-
萱草含芳千歲艷
菊花香動五株新
Huyên thảo hàm phương thiên tuếdiệm
Cúc hoa hương động ngủchu tân.
Cỏhuyên thơm ngát ngàn năm tươi
Hoa cúc hương bay nắm gốc mới.
142.-
恭儉溫良宜家受福
仁愛篤厚荻壽保年
Cung kiệm ôn lương nghi gia thụphúc
Nhân ái đốc hậu địch thọbảo niên.
Cung kiệm ôn hoànên nhàđược phúc
Nhân ái trung hậu tuổi thọbình yên.
143.-
九旬慶衍千秋喜見萱花沾玉露
四代稱觴七月欣觀寶樹藹金風
Cửu tuần khánh diễn thiên thu hỉkiến huyên hoa chiêm ngọc lộ.
Tứđại xưng thương thất nguyệt hân quan bảo thụái kim phong.
Chín mươi chúc thọngàn năm mừng thấy hoa huyên đầm sương ngọc
Bốn đời thành đạt, tháng bảy vui xem cây quýngợp gióthu.
151.-
此老竟簫條幸有高文垂宇宙
平生怀大志廣栽桃李在人間
Thửlão cánh tiêu điều hạnh hữu cao văn thùy vũtrụ
Bình sinh hoài đại chíquảng tài đào lýtại nhân gian.
Già cảthấy quạnh hiu, may cósách hay trùm vũ trụ
Một đời ôm chílớn, rộng gieo đạo lýởnhân gian.
152.-
夢筆賢嗣添一友
培蘭瑞應慰雙親
Mộng bút hiền tựthiêm nhất hữu
Bồi lan thụy ứng úy song thân.
Mộng bút con theo thêm một bạn
Vun lan điềm tốt thỏa hai thân.
153.-
塞夜燭花開好夜
少年巹酒慶延年
Tái dạchúc hoa khai hảo dạ
Thiếu niên cẩn tửu khánh diên niên.
Đêm tối đuốc hoa thành đêm sáng
Tuổi trẻvui duyên chúc tuổi già.
154.-
快賭加冠尊醮命
旋瞻繩武振家聲
Khoái đổda quan tôn tiếu mạnh
Toàn chiêm thằng vũchấn gia thanh.
Mừng nên người lớn được ban rượu
Noi theo tiên tổrạng danh nhà.
155.-
端月良男諧鳳友
來春天水躍龍孫
Đoan nguyệt lương nam hài phượng hữu
Lai xuân thiên thủy dược long tôn.
Tiết đoan ngọcon trai dựng vợ
Xuân sang năm trời mởcháu trai.
156.-
吉葉三秋由命醮
祥占四代疊分甘
Cát diệp tam thu do mạnh tiếu
Tường chiêm tứđại điệp phân cam.
Mừng đãba đời còn rượu chúc
Vui xem tứđại họcàng đông.
157.-
風送芹香翻藝苑
月栘桂影藹琴房
Phong tống cần hương phiên nghệuyển
Nguyệt di quếảnh ái cầm phòng
Gió thổi hương cần đến vườn đẹp
Trăng rời bóng quếrợp cung đàn.
158.-
天河汲水勾宮粉
月窟簪花染御香
Thiên hà cấp thủy câu cung phấn
Nguyệt quật trâm hoa nhiễm ngựhương.
Thiên hà dẫn nước cho cung phấn
Hang nguyệt hoa trâm đượm ngựhương.
159.-
墨浪擬從桃浪煖
筆花早向燭花開
Mặc lãng nghĩtòng đào lãng noãn
Bút hoa tảo hướng chúc hoa khai.
Sóng mực chừng theo ấm sóng đào
Bút hoa sớm hướng vui hoa đuốc.
160.-
芹香初秀桃源洞
桂影長隨月窟人
Cần hương sơtúđào nguyên động
Quếảnh trường tùy nguyệt quật nhân.
Hương cần mới tỏđộng đào nguyên
Bóng quếdõi theo người dưới nguyệt
144.-
桃熟瑤池三千歲月
籌添海屋一百春秋
Đào thục Dao Trìtam thiên tuếnguyệt
Trù thiêm hải ốc nhất bách xuân thu.
Ba ngàn năm tháng, đào chín dao trì
Trăm năm tuổi tác, dựng thêm nhàbiển.
145.-
樂奏雲璈歌百歲
德輝彤史祝千秋
Nhạc tấu vân ngao ca bách tuế
Đức huy đồng sửchúc thiên thu.
Nhạc tấu vân ngao, mừng trăm tuổi
Đức ghi đồng sử, chúc ngàn năm.
146.-
細柳營中親淑女
夭桃華裏指軍符
Tếliễu doanh trung thân thục nữ
Yêu đào hoa lý chỉquân phù.
Chốn doanh liễu gần kềthục nữ
Vẻđào tơnay chỉquân phù.
147.-
玉質金粧承將略
輕裘緩帶教佳人
Ngọc chất kim trang thừa tướng lược
Khinh cừu hoãn đới giáo giai nhân.
Vàng ngọc y trang, theo tướng lược
Áo cừu đai nhẹ, dặn giai nhân.
148.-
多少人痛悼斯人難再得
千百世最傷此世不重來
Đa thiểu nhân thống điệu tưnhân nan tái đắc
Thiên bách thếtối thương thửthếbất trùng lai.
§ ôi ba người thương tiếc –người này khólại có
Trăm ngàn thuởxót xa –đời ấy chẳng hai lần.
149.-
少者亡老者存數誠難測
天之涯地之角情不可終
Thiếu giảvong, lão giảtồn sốthành nan trắc
Thiên chi nhai, địa chi giác tình bất khảchung.
Trẻchết, giàcòn, sống chết sốtrời khôn biết
Chân trời, góc biển, mất còn tình nghĩa khóquên.
150.-
同心最相親仡白發青燈昨夜夢尚陪連夜話
名山期共往嘆天目雁蕩此身旡复並肩游
Đồng tâm tối tương thân ức bạch phát thanh đăng tạc dạthượng bồi liên dạthoại
Danh sơn kỳcộng vãng thán thiên mục nhạn đãng thửthân vôphục tịnh kiên du.
Một bụng thân nhau, nhớkhi tóc bạc đèn xanh, năm trước vẫn còn đêm chuyện vãn.
Non cao ước hẹn, đáng tiếc lưng trời cánh nhạn, thân này đâu được sánh vai chơi.
161.-
方向廣宮拾藻彩
隨從月窟探天香
Phương hướng quảng cung thập tảo thái
Tùy tòng nguyệt quật thám thiên hương.
Hướng tới quảng cung lượm rau quý
Dõi theo hang nguyệt kiếm hương trời.
162.-
竹影仍偕身影在
墨花盡帶淚花飛
Trúc ảnh nhưng giai thân ảnh tại
Mặc hoa tận đới lệhoa phi.
Ảnh trúc vẫn làthân ảnh đấy
Mực hoa đem hết lệhoa bay.
163.-
好夢渺難尋白雪陽春絕調竟成廣陵散
知音能有几高山流水傷心永斷伯牙琴
Hảo mộng miểu nan tầm bạch tuyết dương xuân tuyệt điệu cánh thành quảng lăng tán.
Tri âm năng hữu kỷcao sơn lưu thủy thương tâm vĩnh đoạn BáNha cầm.
Mộng đẹp khótìm, nhờBạch Tuyết dương xuân màkhúc hát Quảng lăng được soạn.
Tri âm mấy kẻ, tưởng cao sơn lưu thủy nên cây đàn BáNha đập tan.
164.-
教育深恩終身感戴
浩然正氣萬古長存
Giáo dục thâm ân chung thân cảm đái
Hạo nhiên chính khívạn cổtrường tồn.
Dạy dỗơn sâu, trọn đời tưởng nhớ
Hạo nhiên chính khí, muôn thuởvẫn còn.
165.-
瑞堂中來燕賀
祥臨膝下慶鸞
Thụy ái đường trung lai yến hạ
Tường lâm tất hạkhánh loan minh.
Nhà phủmây lành yến đến mừng
Bên gối niềm vui loan lại chúc.
166.-
美奐輪賀來燕雀
宜家宜室夢占熊羆
Mỹhoán mỹluân hạlai yến tước
Nghi gia nghi thất mộng chiếm hùng bi.
Đẹp vẻ, đẹp thay, yến tước lại mừng
Nên nhà, nên cửa, hùng bi gặp mộng.
167.-
金屋輝煌饒五彩
玉簫嘹喨澈三霄
Kim ốc huy hoàng nhiêu ngũthái
Ngọc tiêu liệu lượng triệt tam tiêu.
Rực rỡnhàvàng đầy năm vẻ
Nỉnon tiêu ngọc suốt ba đêm.
168.-
鳳閣鸞幃並燿輝題葉題名共羨休聲疊疊
鹿鳴麟趾同賡詠宜家宜國爭誇喜事重重
Phượng các loan vi tịnh diệu huy đềdiệp đềdanh cộng tiễn hưu thanh điệp điệp.
Lộc minh lân chỉđồng canh vịnh nghi gia nghi quốc tranh khoa hỉsựtrùng trùng.
Gác phượng màn loan đều rực rõ, nêu tên nêu tuổi cùng cất tiếng vui rộn rã
Hươu tộbước lân cùng ca hát, nên nhànên cửa, tranh khoe việc hỷrâm ran.
169.-
家學有淵源看桂子望重橋門知藝苑目關世德
花鈿多錦秀蘭孫粧崔梅韻信香奩亦載文章
Gia học hữu uyên nguyên khán quếtửvọng trọng kiều môn tri nghệuyển mục quan thếđức
Hoa điện đa cẩm túhỷlan tôn trang thôi mai vận tín hương liêm diệc tải văn chương.
Nếp nhàhọc cónguồn, thấy con quếcửa cao vọng trọng, biết vườn đẹp trồng cây đức tốt
Hoa cài nhưgấm thêu, mừng cháu lan vẻđẹp sắc mai, tin điểm trang cũng cóvăn chương.
170.-
聚於一堂題名合巹壁水藍橋雙煥彩
流芳徵於天載經國宜家青雲紅葉並增輝
以上子貴孫婚
Tụlạc sựưnhất đường đềdanh hợp cẩn bích thủy lam kiều song hoán thái
Lưu phương huy ưthiên tải kinh quốc nghi gia thanh vân hồng diệp tịnh tăng huy.
(Dĩ thượng tửquýtôn hôn.)
Họp chuyện cũởmột nhà, vinh quy nạp thái, nước biếc cầu lam hai vẻđẹp
Lưu tiếng thơm cho muôn thuở, giúp nước nên nhà, mây xanh láthắm thảy huy hoàng.
(Trên đây là nói về  con thành đạt cháu lấy vợ.)
171.-
年週花甲榮瑤島
庭長芝蘭映玉堂
Niên chu hoa giáp vinh dao đảo
Đình trưởng chi lan ánh ngọc đường.
Tuổi tròn hoa giáp thơm danh tiếng
Sân mọc chi lan rạng cửa nhà.
172.-
堂粲長庚徵上壽
名登仕藉試鴻才
Đường Sán trường canh Trưng thượng thọ
Danh đăng sĩ tich thí hồng tài.
Nhà rạng tuổi cao lên thượng thọ
Tên nêu bảng sĩthửtài năng.
173.-
堂北萱花榮晝錦
皆前桂子噴天香
Đường bắc huyên hoa vinh trúcẩm
Giai tiên quếtửphún thiên hương.
Nhà bắc hoa huyên tươi vẻgấm
Trước thềm cây quếtỏa hương trời.
174.-
嶺上梅花報喜信
庭前椿樹戶芳齡
Lĩnh thượng Mai hoa báo hỉtín
Đình tiền xuân thụhộphương linh.
Hoa mai đầu núi báo tin vui
Cây xuân sân trước nâng cao tuổi.
175.-
愿慈母千年不老
祝松百萬載長青
Nguyện từmẫu thiên niên bất lão
Chúc tùng bách vạn tải trường thanh.
Mong mẹhiền ngàn năm vẫn trẻ
Chúc tùng bách muôn thuởcòn xanh.
176.-
今日正逢萱草壽
前身合是杏花仙
Kim nhật chính phùng huyên thảo thọ
Tiền thân hợp thịhạnh hoa tiên.
Hôm nay đúng gặp ngày sinh mẹ
Kiếp trước hẳn làhạnh hoa tiên.
CHÚC ĐÁM CƯỚI
177.-
白斗偕老
同心永結
Bạch đầu giai lão
Đồng tâm vĩnh kết
Đầu bạc cùng già
Đồng tâm kết mãi.
178.-
鴛鴦比翼
夫婦同心
Uyên ương tịdực
Phu phụđồng tâm.
Uyên ương liền cánh
Chồng vợđồng lòng.
179.-
同心生產好
合意感情深
Đồng tâm sinh sản hảo
Hợp ýcảm tình thâm.
Đồng tâm làm ăn tốt
Hợp ýcảm tình sâu.
180.-
才高鸚鵡賦
春入鳳凰樓
Tài cao Anh Vũ phú
Xuân nhập Phượng hoàng lâu
Tài cao phú Anh Vũ
Xuân vào lầu Phượng hoàng.
181.-
藍田曾种玉
紅葉自題詩
Lam điền tăng chủng ngọc
Hồng diệp tựđềthi.
Lam điền thêm giống ngọc
Lá thắm tựđềthơ.
182.-
懾成雙壁影
締結百年歡
Nhiếp thành song bích ảnh
Đếkết bách niên hoan.
Chụp thành bức ảnh đôi
Thắt giây mừng trăm tuổi.
183.-
鳳凰鳴瑞世
琴瑟譜新聲
Phượng hoàng minh thụy thế
Cầm sắt phổtân thanh.
Phượng hoàng kêu đời thịnh
Cầm sắt phổtân thanh.
184.-
喜見紅梅放
樂迎淑女來
Hỉkiến hồng mai phóng
Lạc nghinh thục nữlai.
Mừng thấy mai hồng nở
Vui đón thục nữvề.
185.-
四季花長好
百年月永圓
Tứquíhoa trường hảo
Bách niên nguyệt vĩnh viên.
Bốn mùa hoa đều nở
Trăm năm trăng vẫn tròn.
186.-
良日良時良偶
佳男佳女佳緣
Lương nhật lương thời lương ngẫu
Giai nam giai nữgiai duyên.
Ngày tốt, giờtốt, tốt đôi
Trai đẹp, gái đẹp, đẹp duyên.
187.-
檻外紅梅竟放
檐前紫燕雙飛
Hạm ngoại hồng mai cạnh phóng
Thiềm tiền tửyến song phi.
Ngoài hiên mai hồng đua nở
Trước thềm tửyến sánh bay.
188.-
佳偶百年好合
知音千里相逢
Giai ngẫu bách niên hảo hợp
Tri âm thiên lí tương phùng.
Đôi đẹp trăm năm hòa hợp
Tri âm ngàn dặm, gặp nhau.
189.-
一門喜慶三春暖
兩姓欣成百世緣
Nhất môn hỉkhánh tam xuân noãn
Lưỡng tính hân thành bách thếduyên.
Một cửa đón mừng ba xuân ấm
Hai họvui chúc trăm năm duyên.
190.-
一朝喜結千年侶
百歲不移半寸心
Nhất thiên hỉkết thiên niên lữ
Bách tuếbất di bán thốn tâm.
Một sớm mừng kết bạn ngàn năm
Trăm tuổi không thay lòng nửa tấc.
191.-
二姓聯婚成大禮
百年偕老岳長春
Nhịtính liên hôn thành đại lễ
Bách niên giai lão lạc trường xuân.
Hai họthông gia thành lễlớn
Trăm năm lên lão kéo dài xuân.
192.-
萬里云天爭比翼
百年事業結同心
Vạn lývân thiên tranh tỵdực
Bách niên sựnghiệp kết đồng tâm.
Vạn dặm mây trời tranh sát cánh
Trăm năm sựnghiệp kết đồng tâm.
193.-
云漢橋成牛女渡
春台簫引鳳凰飛
Vân hán kiều thành Ngưu, Nữđộ
Xuân đài tiêu dẫn Phượng, Hoàng phi.
Xây cầu Vân hán mừng Ngưu, Nữ
Tiếng sáo đài Xuân dẫn Phượng, Hoàng.
194.-
書聲喜有琴聲伴
翰墨新添黛墨香
Thưthanh hỉhữu cầm thanh bạn
Hàn mặc tân thiêm đại mặc hương.
Tiếng sách cótiếng đàn làm bạn
Mực bút thêm hương mực vẽmày.
195.-
瓊樓月皓人如玉
秀閣花香酒似蘭
Quỳnh lâu nguyệt hạo nhân nhưngọc
Tú các hoa hương tửu tựlan.
Lầu quỳnh trăng sáng người nhưngọc
Gác đẹp hoa hương rượu tựa lan.
196.-
碧海云生龍對舞
丹山日出鳳雙飛
Bích hải vân sinh long đối vũ
Đan sơn nhật xuất Phượng song phi.
Biển biếc mây trùm Rồng múa cặp
Núi non trời lóPhượng bay đôi.
197.-
女慧男才原是對
你恩我愛總相聊
Nữtuệtam tài nguyên thịđối
Nhĩ ân ngã ái tổng tương liên.
Gái giỏi trai tài nom thật đối
Em ân anh ái có tương liên.
198.-
詩題紅葉同心句
酒飲黃花合巹杯
Thi đềhồng diệp đồng tâm cú
Tửu ẩm hoàng hoa hợp cẩn bôi.
Đềthơláthắm giải đồng tâm
Uống rượu cúc vàng ly hợp cẩn.
199.-
互敬互幫創大業
相親相愛樹新風
Hỗkính, hỗbang sáng đại nghiệp
Tương thân tương ái thụtân phong.
Cùng kính, cùng giúp, xây nghiệp lớn
Tương thân, tương ái dựng tân phong.
200.-
堂前奏笛迎賓客
戶外吹笙引鳳凰
Đường tiền tấu địch nghinh tân khách
Hộngoại xuy sinh dẫn Phượng Hoàng
Trước nhàtấu sáo đón tân khách
Ngoài ngõ hòa tiêu dẫn Phượng Hoàng.

500 câu đối chữ Hán - Việt (tập 3)

Trân trọng giới thiệu tới quý vị bộ sưu tập 500 câu đối chữ Hán - Việt
201.-
鳳求凰百年樂事
男嫁女一代新風
Phượng cầu Hoàng bách niên lạc sự
Namgiá nữnhất đại tân phong.
Trăm năm vui việc Phượng cầu Hoàng
Một đời đổi mới nam cưới nữ.
202.-
紅葉題詩傳厚意
赤繩系足結良緣
Hồng diệp đềthi truyền hậu ý
Xích thằng hệtúc kết lương duyên.
Lá thắm đềthơtruyền ýkín
Chỉhồng chân buộc kết duyên lành.
203.-
花燭交心互勉志
英才攜手共圖強
Hoa chúc giao tâm hỗmiễn chí
Anh tài huềthủcộng đồcường.
Đuốc hoa lòng kết nên rèn chí
Tài giỏi tay trao quyết đến giầu.
204.-
破舊俗婚事簡辨
樹新風致富爭先
Phá cựu tục hôn sựgiản biện
Thụtân phong chíphútranh tiên.
Bỏtục xưa, cưới xin đơn giản
Nêu gương mới, lầm giầu làđầu.
205.-
柳暗花明春正半
珠聯碧合影成雙
Liễu ám hoa minh xuân chính bán
Châu liên bích hợp ảnh thành song.
Liễu rậm hoa tươi, xuân mới nửa
Châu liền thành chuỗi, ảnh thành đôi.
206.-
宜國宜家新婦女
能文能武好男儿
Nghi quốc nghi gia tân phụnữ
Năng văn năng vũ hảo nam nhi
Thuận nước, thuận nhà, phụnữmới
Hay văn, hay vũ, nam nhi tài.
207.-
婚締自由移舊俗
禮行平等樹新風
Hôn đếtựdo, bỏtục xưa
Lễhành bình đẳng thụthân phong
Hôn nhân tựdo, bỏtục xưa
Giao tiếp bình đẳng, nêu gương mới.
208.-
勤勞手足患懮少
恩愛夫妻歡樂多
Cần lao thủtúc hoạn ưu thiểu
Ân ái phu thê hoan lạc đa
Lao động chân tay, lo lắng ít
Ái ân chồng vợ, sướng vui nhiều.
209.-
百年恩愛雙心結
千里姻緣一線牽
Bách niên ân ái song tâm kết
Thiên lý nhân duyên nhất tuyến khiên.
Trăm năm ân ái, hai lòng buộc
Ngàn dặm nhân duyên, một sợi ràng.
210.-
愛貌愛才尤愛志
知人知面更知心
Ái mạo ái tài vưu ái chí
Tri nhân tri diện cánh tri tâm.
Yêu vẻ, yêu tài, càng yêu chí
Biết người, biết mặt, lại biết lòng.
211.-
作婦須知勤儉好
治家應教紫孫賢
Tác phụtu tri cần kiệm hảo
Trịgia ưng giáo tửtôn hiền.
Làm vợnên hay cần kiệm giỏi
Trịnhàphải dạy cháu con hiền.
212.-
詩詠河洲鳩喜集
經傳桂里鳳和鳴
Thi vịnh hàchâu cưu hỉtập
Kinh truyền quếlýPhượng hoàminh.
Thơvịnh bãi sông cưu đến họp
Kinh truyền rừng quếPhượng cùng kêu.
213.-
相親相愛青春永
同德同心幸福長
Tương thân tương ái thanh xuân vĩnh
Đồng đức đồng tâm hạnh phúc trường
Tương thân, tương ái, thanh xuân mãi
Đồng đức, đồng tâm, hạnh phúc dài.
214.-
容貌心齡雙俊秀
才華事業兩風流
Dung mạo tâm linh song tuấn tú
Tài hoa sựnghiệp lưỡng phong lưu
Dung mạo, tâm hồn, đôi tuấn tú
Tài hoa, sựnghiệp, cặp phong lưu.
215.-
互敬互愛互相學習
同德同心同建家庭
Hỗkính hỗái hỗtương học tập
Đồng đức đồng tâm đồng kiến gia đình.
Lẫn kính, lẫn yêu, lẫn giúp học tập
Cùng đức, cùng lòng, cùng xây gia đình.
216.-
同心同德美滿夫婦
克儉克勤幸福鴛鴦
Đồng tâm đồng đức mỹmãn phu phụ
Khắc kiệm khắc cần hạnh phúc uyên ương.
Cùng lòng, cùng đức, vợchồng mỹmãn
Biết cần, biết kiệm hạnh phúc uyên ương.
217.-
恩愛夫妻情似青山不老
幸福半侶意如碧水長流
Ân ái phu thê tình tựthanh sơn bất lão
Hạnh phúc bất lữýnhưbích thủy trường lưu
Ân ái vợchồng, tình tựa non xanh trẻmãi
Hạnh phúc đôi lứa, ýnhưnước biếc chảy hoài.
218.-
男尊女女尊男男幫助
夫敬妻妻敬夫夫德妻賢
Namtôn nữnữtôn nam nam bang nữtrợ
Phu kính thê thê kính phu phu đức thêhiền.
Namtrọng nữnữtrọng nam nam giúp nữđỡ
Chồng kính vợ, vợkính chồng chồng đức vợhiền.
219.-
惟求愛永恒一生同伴侶
但愿人長九千里共嬋娟
Duy cầu ái vĩnh hằng nhất sinh đồng bạn lữ
Đản nguyện nhân trường cửu thiên lýcộng thiền quyền.
Mong tình yêu vĩnh hằng, một đời cùng đôi lứa
Muốn người lâu hưởng thọ, ngàn dặm với thiền quyên.
220.-
鳥語花香仲春一幅天然畫
賓歡主樂嘉客滿堂錦上花
Điểu ngữhoa hương xuân nhất bức thiên nhiên hoạ
Tân hoan chủlại gia khách mãn đường cẩm thượng hoa.
Chim hót, hoa hương, một bức thiên nhiên xuân vẽ
Khách vui, chủsướng đầy nhàrực rỡgấm hoa.
221.-
鴛鴦對舞
鸞鳳和鳴
Uyên ương đối vũ
Loan phượng hoàminh
Uyên ương múa đôi
Loan phượng hoàtiếng.
222.-
月圓花好
鳳舞龍飛
Nguyệt viên hoa hảo
Phượng vũlong phi
Trăng tròn hoa đẹp
Phượng múa rồng bay.
223.-
男婚女嫁
夫德妻賢
Namhôn nữgiá
Phu đức thêhiền
Trai cưới gái gả
Chồng đức vợhiền.
224.-
志同道合
意厚情長
Chí đồng đạo hợp
ý  hậu tình trường.
Chí cùng ý hợp
Ý  sâu tình dài.
225.-
東風入戶
喜氣盈門
Đông phong nhập hộ
Hỉkhídoanh môn
Gió đông vào nhà
Khí lành đầy cửa.
226.-
志同道合
花好月圓
Chí đồng đạo hợp
Hoa hảo nguyệt viên.
Chí cùng đạo hợp
Hoa đẹp trăng tròn.
227.-
椿影已隨雲氣散
鵑聲猶帶月光寒
Xuân ảnh dĩtuỳvân khítán
Quyên thanh do đới nguyệt quang hàn.
Xuân ảnh đãtheo cùng vân khí
Quyên thanh nhưlạnh quyện trăng quang.
228.-
花樂萱幃春去早
光寒婺宿夜來沈
Hoa lạc huyên vi xuân khứtảo
Quang hàn vụtúc dạlai trầm.
Hoa rụng màn huyên xuân đi sớm
Quang hàn sao vụtối đến chìm.
229.-
寶婺雲迷粧閣冷
萱花霜萎繡幃寒
Bảo vụvân mêtrang các lãnh
Huyên hoa sương uỷtúvi làn.
Sao quí mây mờtrang các lạnh
Hoa huyên sương giádệt màn hàn.
230.-
萱謝北堂寒霧鎖
婺沈西海暮煙封
Huyên tạbắc đường hàn vụtoả
Vụtrầm tây hải mộyên phong.
Huyên dã bắc đường sương lạnh khóa
Vụchìm tây hải khói chiều phong.
CÂU ĐỐI PHÚNG VIẾNG ĐÁM TANG
231.-
椿樹早凋悲未已
萱花纔殞痛何如
Xuân thụtảo điêu bi vịdĩ
Huyên hoa tài vẫn thống hànhư
Xuân thụsớm khôđau chưa dứt
Huyên hoa lại rụng xót làm sao.
232.-
萱草香凋春日暮
婺星光掩夜雲陰
Huyên thảo hương điêu xuân nhật mộ
Vụtinh quang yểm dạvân âm.
Cỏhuyên hương nhạt ngày xuân muộn
Sao Vụquang che mây tối đêm.
233.-
杳杳雙親無後見
哀哀兩字那堪聞
Liểu liểu song thân vôphục kiến
Ai ai lưỡng tựnákham văn.
Vắng lặng song thân không còn thấy
Thảm thương hai chữluống kham nghe.
234.-
萱花既隕山河黯
椿樹旋枯日月昏
Huyên hoa ký vẫn sơn hàảm
Xuân thụtoàn khônhật nguyệt hôn.
Huyên hoa đã rụng sơn hàám
Xuân thụtoàn khônhật nguyệt đen.
235.-
夢游蝴蝶飛雙影
血洒杜鵑泣思親
Mộng du hồđiệp phi song ảnh
Huyết sái đỗquyên khấp tứthân.
Giấc mơhồđiệp bay đôi bóng
Máu ứa đỗquyên khóc mẹcha.
236.-
臨深履薄言猶在
諭志承歡養未能
Lâm thâm lý bạc ngôn do tại
Dụchíthừa hoan dưỡng vịnăng.
“Vực sâu băng mỏng”câu còn đó(1)
Lời dạy thuận vui buổi dưỡng đâu.
237.-
雨催玉樹終天恨
雲暗竹林兩地悲
Vũ thôi ngọc thụchung thiên hận
Vân ám trúc lâm lưỡng địa bi.
Mưa dồn ngọc thụchung trời hận
Mây ám trúc lâm lưỡng đất bi.
238.-
愁繫竹林畔
淚彈荊樹邊
Sầu hệtrúc lâm bạn
Lệđàn kinh thụbiên
Sầu buộc bờrừng trúc
Lệđàn bên khóm gai.
239.-
不圖花萼終聯集
何忍雁行各自飛
Bất đồhoa ngạc chung liên tập
Hà nhẫn nhạn hàng các tựphi.
Nào ngờhoa cạnh lìa khỏi khóm
Sao nỡnhạn bầy lẻtựbay.
240.-
祇道荊庭常聚首
寧知雁陣條離群
Chi đạo kinh đình thường tụthủ
Ninh tri nhạn trận điều ly quần.
Chỉnói sân gai thường tụhội
Nào hay bầy nhạn lại ly đàn.
241.-
雁陣霜寒悲折翼
鴻原露冷痛孤飛
Nhạn trận sương hàn bi chiết dực
Hồng nguyên lộlãnh thống côphi.
Nhạn thếsương sa đau gẫy cánh
Hồng đàn mây lạnh xót lẻbay.
242.-
原土春深鶺鴒音斷雲千里
林稍夜寂鴻雁聲哀月一輪
Nguyên thổxuân thâm, tích linh âm đoạn vân thiên lý
Lâm sảo dạtịch, hồng nhạn thanh ai nguyệt nhất luân.
Đất phẳng xuân sâu, tích linh(1) âm đứt, mây nghìn dặm;
Rừng thưa đêm vắng, hồng nhạn thanh buồn, nguyệt một vầng.
243.-
詩夢阻殘芳草野
壎聲吹落紫荊花
Thi mộng trởtàn phương thảo dã
Huyên thanh xuy lạc tửkinh hoa.
Giấc mộng thơngăn tàn cỏnội
Tiếng huyên(1) thổi lại lạc hoa gai.
244.-
薤露興歌刑永隔
鶺鴒抱痛淚空垂
Giới lộhưng ca hình vĩnh cách
Tích linh bão thống lệkhông thùy.
Giới lộ(2) nổi lên hình cách biệt
Tích linh (3) thống thiết lệrơi hoài.
245.-
北望鴒原千里遠
南來應侶半行孤
Bắc vọng linh nguyên thiên lýviễn
Namlai nhạn lữbán hàng cô.
Bắc ngóng cánh chim xa nghìn dặm
Namvềbầy nhạn lẻnửa hàng.
246.-
藍田種玉緣何淺
青鳥傳音去不還
Long điền chủng ngọc duyên hàthiển
Thanh điểu truyền âm khứbất hoàn.
Lam Điền(4) loài ngọc duyên sao mỏng;
Thanh điểu(5) truyền âm khuất chẳng về.
247.-
甘苦共嘗情曷極
幽明永隔痛何如
Camkhổcộng thường tình hạt cực
U minh vĩnh cách thống hànhư
Ngọt đắng sẻchia, tình sao cực
U minh vĩnh cách, xót nhường bao.
248.-
獨鶴愁悲雙鳳管
孤鸞哀斷七絃琴
Độc hạc sầu bi song phượng quản
Cô lo ai đoạn thất huyền cầm.
Hạc lẻsầu bi đôi ống quyển
Loan cô đứt đoạn bẩy dây đàn.
249.-
紅墻銀漢途難越
碧海青天怨有餘
Hồng tường Ngân Hán đồnan việt
Bích hải thanh thiên oán hữu dư.
Tường hồng Ngân Hán đường khôn vượt
Bểbiếc thanh thiên oán cóthừa.
250.-
哭爾三年髮白
愁余五夜燈青
Khốc nhĩtam niên phát bạch
Sầu du ngũdạđăng thanh.
Khóc em ba năm tóc bạc
Sầu anh ngũdạ(1) đèn xanh.
251.-
菱鏡影孤哉慘聽秋封吹落葉
錦機聲寂矣愁看夜月照空幃
Lăng kính ảnh côtai, thảm thính thu phong xuy lạc diệp
Cẩm cơthanh tịch hĩ, sầu khan dạnguyệt chiếu không vi.
Gương kính bóng lẻthay, thảm thấm gióthu bay lárụng
Gấm khung thanh lặng vậy, oán nhìn trăng giãi chiếu màn không.
252.-
家累總無依卿從此去擔了矣
世情多不測我自今來喚奈何
Gia lụy tổng vôy, khanh tòng thửkhửđảm liễu hĩ
Thếtình đa bất trắc, ngãtựkim lai hoán nại hà.
Gia hệthẩy trông nhờ, nàng đi bỏlại đây gánh nặng
Thếtình đa bất trắc, ta từnay nào biết gọi ai.
253.-
南極輝沈空太息
東床望斷失瞻依
Namcực huy trầm không thái tức
Đông sàng vọng đoạn thất chiêm y.
Namcực(1) mờchìm đành an nghỉ
Đông sàng(2) dứt đoạn mất trông nhờ.
254.-
丈人峰屺瞻如昨
半子情灰帳在茲
Trượng nhân phong dĩchiêm nhưtạc
Bán tửtình khôi trướng tại tư.
Đỉnh non nhạc phụtrông nhưtạc
Tình cảm rểcon xót tựđây.
255.-
峰頂丈人嗟已矣
膝前半子痛何如
Phong đính trượng nhân ta dĩhĩ
Tất tiền bán tửthống hànhư.
Nhạc phủđỉnh non ôi đãkhuất
Rểcon trước gối tủi nhường bao.
256.-
丁年痛入黃泉路
年夜驚頹太嶽峰
Đinh niên thống nhập hoàng tuyền lộ
Niên dạkinh đồi thái nhạc phong.
Tráng niên khổnỗi hoàng tuyền(1) đến
Bán dạkinh hồn thái nhạc(2) suy.
257.-
圯上罔聞呼小子
雪中空想見先生
Bĩ thượng võng văn hôtiểu tử
Tuyết trung không tưởng kiến tiên sinh.
Chẳng còn nghe thầy hôtiểu tử
Tưởng hoài trong tuyết thấy tiên sinh.
258.-
青氈席冷思模範
絳帳庭空憶管絃
Thanh chiên tịch lãnh tưmôphạm
Giáng trướng đình không ức quản huyền.
Chăn xanh chiếu lạnh suy khuôn mẫu
Trướng đỏsân không nhớsáo đàn.
259.-
面命只今無一語
心喪未可短三年
Diện mệnh chỉkim vônhất ngữ
Tâm tang vịkhảđoản tam niên.
Trước mặt đến nay không một ngữ
Tang lòng chưa thểtrọn ba năm.
260.-
影落青松裏
神留絳帳中
Ảnh lạc thanh tùng lý
Thần lưu giáng trướng trung.
Hình ảnh lạc trong tùng xanh
Tinh thần lưu giữa trướng đỏ.
261.-
綠水青山長送月
碧雲紅樹不勝愁
Lục thủy thanh sơn trường tống nguyệt
Bích vân hồng thụbất thăng sầu.
Nước biếc non xanh dài đưa nguyệt
Cây hồng mây thắm chẳng thiết sầu.
262.-
翠色和雲籠夜月
玉容帶雨泣春風
Thúy sắc hoàvân lung dạnguyệt
Ngọc dung đới vũkhấp xuân phong.
Sắc biếc hoàvân lồng đêm nguyệt
Mặt hoa ngấn lệkhóc gióxuân.
263.-
春風十載交情舊
夜雨三秋別恨多
Xuân phong thập tải giao tình cựu
Dạvũtam thu biệt hận đa.
Gió xuân thập tải giao tình cũ
Mưa tối tam thu biệt hận nhiều.
264.-
雲鎖巫山人不見
月明仙嶺鶴歸來
Vân toảVu Sơn nhân bất kiến
Nguyệt minh tiên lĩnh hạc qui lai.
Mây khoá Vu Sơn(1) người chẳng thấy;
Trăng soi Tiên Lĩnh(2) hạc bay về.
265.-
春影已隨殘月去
桂香猶逐好風來
Xuân ảnh dĩtùy tàn nguyệt khứ
Quếhương do trục hảo phong lai.
Xuân ảnh đãtheo trăng xếbóng
Quếhương còn đuổi giólành đi.
266.-
推殘玉樹三更雨
促殞瓊花五夜風
Suy tàn ngọc thụtam canh vũ
Xúc vẫn quỳnh hoa ngũdạphong.
Héo khô cây ngọc tam canh gió
Tàn tạhoa quỳnh ngũdạmưa.
267.-
自昔文章誇霧隱
而今意氣仰雲模
Tựtích văn chương khoa vụẩn
Nhi kim ý khí ngưỡng vân mô.
Từtrước văn chương khoa vụẩn(1)
Mà nay ý khí ngưỡng vân mô(2).
268.-
三月雨催椿樹老
五更風促杜鵑啼
Tam nguyệt vũthôi xuân thụlão
Ngũ canh phong xúc đỗquyên đề.
Mưa ba tháng giục cây xuân lão
Gió năm canh đòi tiếng quốc kêu.
269.-
月臨椿樹渾無影
風送杜鵑卻有聲
Nguyệt lâm xuân thụhồn vôảnh
Phong tống đỗquyên khước hữu thanh.
Trăng soi xuân thụmờkhông ảnh,
Gió tiễn đỗquyên lại cóthanh.
270.-
何知一夢飛蝴蝶
竟使千秋泣杜鵑
Hà tri nhất mộng phi hồđiệp
Cánh sửthiên thu khấp đỗquyên.
Biết đâu một giấc bay hồđiệp
Đểkhiến nghìn thu khóc đỗquyên.
271.-
倚門人去三更月
泣杖兒悲五夜寒
Ỷ  môn nhân khứtam canh nguyệt
Khấp trượng nhi bi ngũdạhàn.
Tựa cửa người đi tam canh nguyệt
Già sầu trẻtủi ngũdạhàn.
272.-
明月山頭思古道
清風江上想芳型
Minh nguyệt sơn đầu tưcổđạo
Thanh phong giang thượng tưởng phương hình.
Trăng soi đỉnh núi mơđạo cũ
Gió thổi trên sông tưởng mẫu hình.
273.-
大雅云亡綠水青山誰作主
老成凋謝落花啼鳥總傷神
Đại nhãvân vong, lục thủy thanh sơn, thùy tác chủ
Lão thành điêu tạ, lạc hoa đềđiểu, tổng thương thần.
Bậc đại nhã(1) chẳng còn, núi biếc sông xanh ai làm chủ,
Người lão thành(2) khôhéo, chim kêu hoa rụng thẩy đau lòng.
274.-
掛劍若為情黃菊花開人去後
思君在何處白楊秋凈月明時
Quải kiếm nhược vi tình, hoàng cúc hoa khai nhân khứhậu
Tưquân tại hàxứ, bạch dương thu tịnh nguyệt minh thời.
Treo kiếm thuận theo tình, cúc vàng hoa nởkhi người khuất
Nhớông nơi đâu ngụ, dương trắng tiết thu buổi tròn trăng.
275.-
懿德傳諸鄉里口
賢慈報在子孫身
Ý đức truyền chưhương lýkhẩu
Hiền từbáo tại tửtôn thân.
Đức hạnh truyền đi nhiều làng xã
Hiền tài báo đáp khắp cháu con.
276.-
瓊簫響寂三千界
玉鏡粧空十二樓
Quỳnh tiêu hưởng tịch tam thiên giới
Ngọc kính trang không thập nhịlâu
Vắng lặng quỳnh tiêu tam thiên giới(1)
Quạnh hưu gương ngọc thập nhịlâu(2).
277.-
恚質蘭姿歸閬苑
瓊林玉樹繞庭階
Huệchất lan tưqui lãng uyển
Quỳnh lâm ngọc thụnhiễu đình giai.
Huệđẹp lan thơm vềlãng uyển(3),
Rừng quỳnh cây ngọc quẩn sân thềm.
278.-
駕鶴九霄懷素履
乘鸞三島憶芳蹤
Giá hạc cửu tiêu hoài tốlý
Thừa loan tam đảo ức phương tung.
Cưỡi hạc bay chín tầng in hài cũ
Theo loan vềba đảo nhớgót xưa.
279.-
長留壺範型千古
自有龍章報九泉
Trường lưu hồphạm hình thiên cổ
Tựhữu long chương báo cửu tuyền.
Khuôn mẫu còn lưu hình thiên cổ
Long chương(1) tựcóbáo cửu tuyền.
280.-
貞靜擬歌黃髮頌
逍遙竟去白雲天
Trinh tĩnh nghĩ ca hoàng phát tụng
Tiêu dao cánh khứbạch vân thiên.
Trinh tiết đắn đo mừng hoàng phát(2)
Tiêu dao chung cục ngưỡng bạch vân(3).
281.-
懿德難忘流淚血
慈恩未報饒愁腸
Ý  đức nan vong lưu lệhuyết
Từvân vịbáo nhiễu sầu trường.
Đức hạnh khóquên lưu huyết lệ
Ân từchưa báo khổtâm sầu.
282.-
子息祗依青鬢母
孫枝還賴白頭人
Tửtức chi y thanh mấn mẫu
Tôn chi hoàn lại bạch đầu nhân.
Con gốc nương nhờxanh tóc mẹ(4),
Cháu cành trông cậy trắng đầu ông(5).
283.-
鶴馭瑤臺秋月冷
鵑啼玉砌隴雲飛
Hạc ngựgiao đài thu nguyệt lãnh
Quyên đềngọc thếlũng vân phi
Hạc ngựđài tiên trăng thu lạnh
Quyên kêu thềm ngọc áng mây bay.
284.-
靜夜鳥鳴悲月色
長年雞警付花塵
Tĩnh dạđiểu minh bi nguyệt sắc
Trường niên kêcảnh phóhoa trần
Đêm lặng chim kêu sầu sắc nguyệt
Năm dài gà gáy mặc bụi hoa.
285.-
女宗靡依痛深戚里
母範何恃淚滴慈為
Nữtông mịy thống thâm thích lý
Mẫu phạm hàthịlệtrích từvi.
Dâu hiền thôi hết cậy, đau đớn thâm tình thích lý(1)
Mẹthảo chẳng còn nhờ, lệrơi lãchãtừvi(2).
286.-
青信來王母歸時環珮冷
玉簫聲斷秦娥去後鳳樓空
Thanh điểu tín lai, Vương Mẫu qui thời hoàn bội lãnh
Ngọc tiêu thanh đoạn, Tần nga khứhậu phượng lầu không.
Thanh điểu truyền tin, Vương Mẫu(3) vềrồi, vòng ngọc lạnh
Ngọc tiêu đứt đoạn, Tần nga(4) ly biệt, phượng lầu không.
287.-
柏操千磨無改翠
松齡百劫有餘青
Bách tảo thiên ma vôcải thúy
Tùng linh bách kiếp hữu dưthanh.
Bách dẫu nghìn mài không đổi thắm
Tùng già trăm kiếp vẫn thừa xanh.
288.-
北苑花飛寒繐帳
西窗月落冷深閨
Bắc uyển hoa phi hàn huệtrướng
Tây song nguyệt lạc lãnh thâm khuê.
Uyển bắc(1) hoa bay màn trướng lạnh
Song tây(2) nguyệt lặn chốn khuêmờ.
289.-
形單影隻經三世
志潔行芳越百年
Hình đơn ảnh chích kinh tam thế
Chí khiết hành phương việt bách niên.
Hình đơn bóng lẻqua tam thế(3),
Chí sạch làm hay vượt bách niên.
290.-
靡他矢志扶黃口
惟此甘心到百頭
Mỵtha thỉchíphùhoàng khẩu
Duy thửcam tâm đáo bạch đầu.
Chí thềchẳng khác phùcon trẻ
Lòng quyết không sai đến bạc đầu.
291.-
節難移方鐵石
堅操不改耐冰霜
Hình tiết nan di phương thiết thạch
Kiên thao bất cải nại băng sương.
Vững chíkhôn dời niềm sắt đá
Kiên tâm chẳng cải mặc băng sương.
292.-
鸞分十載雲中舞
鶴別三更月下鳴
Loan phân thập tải vân trung vũ
Hạc biệt tam canh nguyệt hạminh.
Trong mây loan múa phân thập tải
Dưới nguyệt hạc kêu biệt tam canh.
293.-
獨鶴猶經深夜雪
孤鸞且耐永霄霜
Độc hạc do kinh thâm dạtuyết
Cô loan thảnại vĩnh tiêu sương.
Lẻhạc còn qua đêm sâu tuyết
Đơn loan lại chịu cảnh sương mây.
294.-
禪房冷靜三更月
文室虛明牛夜燈
Thiền phòng lãnh tĩnh tam canh nguyệt
Văn thất hưminh ngưu dạđăng.
Thiền phòng lạnh vắng tam canh nguyệt(1)
Văn thất quang không ngưu dạđăng(2).
295.-
流水行雲談貝葉
清風明月憶曇花
Lưu thủy hành vân đàm bối diệp
Thanh phong minhnguyệt ức đàm hoa.
Nước chẩy mây trôi đàm láquý
Gió lành trăng sáng tưởng hoa mờ.
296.-
彈指不聞花雨落
轉頭猶見月潭清
Đàn chỉbất văn hoa vũlạc
Chuyển đầu do kiến nguyệt đàm thanh.
Đàn ngọt chẳng nghe mưa hoa rụng
Ngoảnh đầu còn thấy nguyệt ao trong.
297.-
石上月光留化跡
瓶中連影散餘香
Thạch thượng nguyệt quang lưu hóa tích
Bình trung liên ảnh tản dưhương.
Trên đá trăng soi lưu dấu tích
Trong bình sen bóng tản hương thừa.
298.-
深院落藤花石不點頭龍不語
殘經凋貝葉香無飛篆磬無聲
Thâm viên lạc đằng hoa, thạch bất điểm, đầu long bất ngữ;
Tàn kinh điêu bối diệp, hương vôphi, triện khánh vôthanh.
Viện thẳm rụng hoa đằng, đáchẳng điểm, đầu rồng chẳng nói;
Kinh tàn xăm lá quí, hương không bay, triện khánh không thanh.
299.-
華表鶴歸留素影
玉屏仙去剩丹邱
Hoa biểu hạc qui lưu tốảnh;
Ngọc bình tiên khứthặng đan khưu.
Hoa nổi hạc vềlưu ảnh lụa;
Bình ngăn tiên vắng lẻgòđan(1).
300.-
風過林空花滿地
丹成爐在火無煙
Phong quá lâm không hoa mãn địa;
Đan thành lô tại hỏa vôyên.
Gió qua rừng trống hoa mãn địa(2);
Đan thành lò tại hỏa vôyên(3).

500 câu đối chữ Hán - Việt (tập 4a)

Trân trọng giới thiệu tới quý vị bộ sưu tập 500 câu đối chữ Hán - Việt
CA TNG  ANH HÙNG T SĨ
301.-
夢不醒來野鶴空悲華表月
事都撇去桃華那戀武陵春
Mộng bất tỉnh lai, dãhạc không bi hoa biểu nguyệt;
Sựđôphách khứ, đào hoa na luyến vũlăng xuân.
Mộng chẳng tỉnh rồi, hạc nội vụt bay sầu ánh nguyệt;
Việc đều bỏhết, hoa đào rơi cánh thảm mầu xuân.
302.-
子道無成空讀禮
親恩罔極望回雲
Tửđạo vôthành không độc lễ;
Thân ân võng cực vọng hồi vân.
Đạo trẻchẳng thành lười đọc lễ;
Ơn cha vô tận ngóng hồi mây.
303.-
深恩未報慚為子
飲泣難銷忝作人
Thâm ân vịbáo tàm vi tử;
Ẩm  khấp nan tiêu thiêm tác nhân.
Ơn sâu chưa báo làm con thẹn;
Nuốt tủi khôn tiêu cách sống hèn.
304.-
遇亦甚難哉慷慨先已駙馬子
神當不沒矣悽愴長在昇龍門
Ngộdiệc thậm nan tai! Khảng khái tiên dĩphòmãtử;
Thần đương bất một hĩ! Thêthương trường tại Thăng Long môn.
Cảnh ngộthật khóthay, khảng khái trước hi sinh –con phòmã;
Tinh thần không mất vậy, cảm thương người vời vợi đất Thăng Long.
305.-
同郡疊告哀君之逝去竹堂范老幾何日
八年兩制敵今之役視癸酉往事勝一籌
Đồng quận điệp cáo ai, quân chi thệkhứTrúc Đường Phạm lão kỷhànhật;
Bát niên lưỡng chếđịch, kim chi dịch thịQuíDậu vãng sựthắng nhất trù.
Đồng hương liên tiếp cáo tang, ông ra đi cách Phạm Trúc Đường làmấy?
Tám năm hai phen dẹp giặc, việc ngày nay so năm QuýDậu hơn nhiều.
306 + 307 :-
廿年使許身報國何以家為何家非家亦何家是家家國夢中苦最苦國破家亡仇尚在
一片心殉義捐生欲得死所欲死不死未欲死竟死死生度外悲奚悲生雄死烈志難埋
Trấp niên sửhứa thân báo quốc, hàdĩgia vi, hàgia phi gia, diệc hàgia thịgia, gia quốc mộng trung, khổtối khổ, quốc phágia vong cừu thượng tại;
Nhất phiến tâm tuẫn nghĩa quyên sinh, dục đắc tửsở, dục tửbất tử, vịdục tửcánh tử, tửsinh độngoại, bi hềbi, sinh hùng tửliệt chínan mai.
Hai mươi năm đem thân báo nước, nào kểchi nhà, nhànào lànhà, nhànào không phải nhà, trong mộng nước nhà, khổlàkhổ, nước mất nhàtan, thùvẫn đó.
Một tấm lòng vìnghĩa quên mình, muốn tìm chỗchết, muốn chết không chết, không muốn chết lại chết, ngoài vòng sống chết, sống hùng chết liệt, chíkhôn vùi.
308.-
忠孝有真傳念祖國念同胞豈忍天涯遺老父
英雄無印板亦頑民亦義士管教史筆屬名家
Trung hiếu hữu chân truyền, niệm Tổquốc, niệm đồng bào, khởi nhẫn thiên nhai di lão phụ;
Anh hùng vô ấn bản, diệc ngoan dân, diệc nghĩa sĩ, quản giao sửbút thuộc danh gia.
Trung hiếu do truyền thống từxưa, nghĩTổquốc, nghĩđồng bào, khởi nhẫn thiên nhai di lão phụ;
Anh hùng không bản in đểlại, cũng ngoan dân, cũng nghĩa sĩ, rồi đây bút sửchép danh gia.
309.-
霹靂一聲群奸膽散
江山千古大俠魂香
Tịch lịch nhất thanh quần gian đảm tán
Giang sơn thiên cổđại hiệp hồn hương.
Sấm sét một tiếng vang, bọn gian gan nát;
Non sông ngàn thuởmãi, hiệp sĩhồn hương.
310.-
讀四千年歷史刺客傳俠客傳乃君為開卷第一人固應日月星辰高懸姓字
語五千萬同胞吾民仇吾國仇矧汝亦亞黃真貴種好與江山城郭洗凈腥羶
Độc tứthiên niên lịch sử, Thích khách truyện, Hiệp khách truyện nãi quân vi khai quyển đệnhất nhân, cốưng nhật nguyệt tinh thần, cao huyền tính tự;
Ngữngũthiên vạn đồng bào, ngôdân cừu, ngôquốc cừu, thẩm nhữdiệc Á  hoàng chân quíchủng, hảo dữgiang sơn thành quách, tẩy tĩnh tinh chiên.
Đọc bốn nghìn năm lịch sử, truyện Thích khách, truyện Hiệp khách, với ông thật làngười đầu tiên, vậy nên với mặt trời, trăng sao, nêu cao tên tuổi.
Nói năm ngàn vạn đồng bào, thùdân ta, thùnước ta, huống mày cũng da vàng châu Á , thềphải vìnon sông thành quách, rửa sạch hôi tanh.
311.-
不能死又不能生展轉病中魂國難家仇痛史到君無底痛
與俱出誰與俱入蕭條亡後劫天涯海角悲場任我自由悲
Bất năng tửhựu bất năng sinh, triển chuyển bệnh trung hồn, quốc nạn gia cừu, thống sửđáo quân vôđểthống.
Dữcâu xuất thùy dữcâu nhập, tiêu điều vong hậu kiếp, thiên nhai hải giác, bi trường nhậm ngãtựdo bi.
Chết không được, sống cũng lại không xong, bệnh hồn dằn vặt bấy lâu, nạn nước thùnhà, đau đớn anh ơi hồn xiết kể;
Ra với nhau, vềbiết cùng ai nhỉ? Thân thếtiêu điều lắm nỗi, chân trời góc bể, thương thầm tôi cũng biết sao đây?
312.-
造少年國先造少年人填海補天蓋世奇功希汝翼
與同志出不與同志入悲風慘雨滿城方草為誰萋
Tạo thiếu niên quốc, tiên tạo thiếu niên nhân, điền hải bổthiên cái thếkỳcông hy nhữdực;
Dữđồng chíxuất, bất dữđồng chínhập, bi phong thảm vũ, mãn thành phương thảo vịthùy thê.
Tạo nước thiếu niên, trước tạo người thiếu niên, lấp bểvátrời, công việc hơn đời nhờởbác;
Cùng đồng chíđi, không cùng đồng chílại, mưa sầu gióthảm, cỏhoa đầy phốđểcho ai?
313.-
問汝漢姦即今奴隸舞臺閉幕從究竟何如夢裏昏昏偏怪汝
哀君義種從古英雄歷史發軔初大都自此傭中佼佼最憐君
Vấn nhữHán gian, tức kim nôlệvũđài, bếmạc hậu cứu cánh hànhư, mộng lýhôn hôn thiên quái nhữ;
Ai quân nghĩa chủng, tòng cổanh hùng lịch sử, phát nhận sơđại độtựthử, dong trung giảo giảo tối liên quân.
Hỏi mày bọn Hán gian, hiện nay sân khấu tôi đòi, hạmàn rồi sau sẽra sao? trong lúc tối tăm mày thật quái;
Thương bác người nghĩa hiệp, tựcổanh hùng lịch sử, đẩy xe trước toàn nhưthếcả, làm thuêsáng tỏbác nên thương.
314.-
會看戰馬南旋殄仇虜慰壯心寄語英齡有作九原應默護
愁見征鴻北上弔中原談舊事幾經艱苦無情二豎忍相欺
Hội kham chiến mãNam toàn, điển cừu lỗ, ủy tráng tâm, kýngữanh linh, hữu tác cửu nguyên ưng mặc hộ;
Sầu kiến chinh hồng Bắc thượng, điếu Trung nguyên, đàm cựu sự, kỷkinh gian khổ, vôtình nhịthụnhẫn tương khi
Những mong chiến mãvềNam, giết giặc cướp, thỏa tấm lòng, nhắn gửi hồn thiêng, cóbiết suối vàng nên giúp đỡ.
Buồn thấy chinh hồng lên Bắc, thăm Trung Nguyên, bàn việc cũ, trải bao gian khổ, vôtình màbệnh nỡgiày vò.
315.-
見君之去不見君之還他年奏凱聲中鴻嶺魚峰草木為君齊墜淚
與我同來寧與我國死幾度飲愁杯裏盤城島國風塵剩我最傷心
Kiến quân chi khứbất kiến quân chi hoàn, tha niên tấu khải thanh trung, Hồng lĩnh, Ngưphong, thảo mộc vịquân tềtrụy lệ;
Dữngãđồng lai ninh dữngãđồng tử, kỷđộẩm sầu bôi lý, Bàn thành, Đảo quốc, phong trần thặng ngãtối thương tâm.
Thấy anh đi, chẳng thấy anh về, ngày nào trong tiếng khải hoàn, núi Hồng, cồn Ngư, cây cỏvìanh đều nhỏlệ;
Cùng tôi ra, không cùng tôi chết, mấy bận cùng nâng chén rượu, thành Bàn, nước Đảo, phong trần đểbạn phải thương tâm.
316.-
心不能為之哀一夢太淒涼六十年來故國江山甘我棄
天竟何從而問同胞都義烈三千里外他邦瘴厲忍予仇
Tâm bất năng vịchi  ai, nhất mộng thái thêlương, lục thập niên lai, cốquốc giang sơn cam ngãkhí;
Thiên cánh hà tòng nhi vấn, đồng bào đônghĩa liệt, tam thiên lýngoại, tha bang chướng lệnhẫn dưcừu.
Lòng thương biết làm sao? một mộng quábuồn sầu, sáu chục năm nay, nước cũnon sông đành bỏbạn;
Trời theo đâu màhỏi? đồng bào đều nghĩa liệt, ngoài ba ngàn dặm, quêngười lam chướng nợthùnhà.
317.-
壯在我公戰壘殘魂馳驅終不倦上留東數閱月導游學先河不虛憂患半生竟隨國殉
嗟乎吾國新潮初涌進步未有窮況同志許多人當復仇後勁有日中原一捷願告公知
Tráng tai ngã công, chiến lũy tàn hồn, trìkhu chung bất quyện, thượng lưu đông sổduyệt nguyệt, đạo du học tiên hà, bất hưưu hoạn bán sinh, cánh tùy quốc tuẫn;
Ta hồngôquốc, tân trào sơdũng, tiến bộvịhữu cùng, huống đồng chí hứa đa nhân, đương phục cừu hậu kính, hữu nhật trung nguyên nhất tiệp, nguyện cáo công tri.
Chí ông đáng khen thay! Chiến lũy đãtàn, màruổi rong không mỏi, còn lưu lại Đông Kinh vài tháng, khơi nguồn du học, không uổng nửa đời lo nghĩ, lại vìnước chết đi;
Vận nước đáng buồn lắm! Tân trào mới nổi, nên tiến bộchưa cùng, đãcótrong đồng chíbao người, gánh việc phục thù, cóngày đất nước thu hồi, xin cùng ông nói lại.
318.-
君豈其虛生作戲於世耶提兵三稔去國廿餘年一泣於英一泣於清忽忽焉大泣於冬誰齡思入秋風向我神京埋古劍
我亦不知死之為何物也讀書五洲知交數十輩或戰以舌或戰以筆端端的力戰以鐵直使血塗溫帶為吾黃族豎紅旗
Quân khởi kỳhưsinh tác híưthếda, đềbinh tam nẫm, khứquốc trấp dưniên, nhất khấp ưAnh, nhất khấp ưThanh, hốt hốt yên đại đại khấp ưĐông, thùy linh tứnhập thu phong, hướng ngãthần kinh mai cổkiếm.
Ngã diệc bất tri tửchi vi hàvật dã, độc thưngũ châu, tri giao sổthập bối, hoặc chiến dĩthiệt, hoặc chiến dĩbút, đoan đoan đích lực chiến dĩthiết, trực sửhuyết đồôn đới, vịngôhoàng tộc thụhồng kỳ.
319.-
Bác há phải sống màchơi ởđời đâu? Cầm quân ba bận, bỏnước hai mươi năm, đãkêu ởAnh, đã kêu ởThanh; lại còn thấy tiếng kêu ởĐông, vìđâu ngọn giómùa thu, đến chốn thần kinh chôn kiếm cổ;
Tôi không biết chết làvật gìnữa cả! Đọc sách năm châu, quen biết vài chục bạn, kẻđánh bằng lưỡi, kẻđánh bằng bút, cókẻra sức đánh bằng sắt đểkhiến máu rơi ôn đới, vìnòi hoàng tộc dựng cờhồng.
320.-
崑崙島面積若幾偏容許多人奇絕奇造設當初寧問有期與無期波中湧起孤峰高高高留個英雄萬古宅
大越國血購得來所值只一死怨何怨流離此日不以歌去以哭去夢裡驚呼同志戰戰戰還我山河獨立天
Côn Lôn đảo diện tích nhược kỷ, thiên dung hứa đa nhân, kỳtuyệt kỳ, tạo thiết đương sơ, ninh vấn hữu kỳdữvôkỳ, ba trung dũng khởi côphong, cao cao cao, lưu cáanh hùng vạn cổtrạch.
Đại Việt quốc huyết cấu đắc lai, sởtrịchỉnhất tử, oán hàoán, lưu ly thửnhật, bất dĩca khứdĩkhốc khứ, mộng lýkinh hôđồng chí, chiến chiến chiến, hoàn ngãsơn hàđộc lập thiên.
Đảo Côn Lôn diện tích bấy nhiêu, dung được biết bao người lạlạsao! Xây dựng từxưa, nào hỏi gìcóhẹn hay không, giữa lòng nổi ngọn non côi, cao cao cao, nhà cửa anh hùng lưu tại đó;
Nước Đại Việt máu xương mua lại, giáđáng một cái chết, oán oán mãi! Lưu ly ngày ấy, bước ra lại không ca màkhóc, trong mộng hoảng kêu đồng chíđánh đánh đánh, bầu trời độc lập trảvềđây.
321.-
嗟嗟許大山河徵王不作趙嫗安歸翻教歷史數千年多渠一死
咄咄成何世界沱海漲羞屏山凝臭忍看鬚眉幾百輩與賊俱生
Ta ta hứa đại sơn hà, Trưng Vương bất tác, Triệu Ẩu  an qui, phiên giáo lịch sửsổthiên niên, đa cừnhất tử;
Đốt đốt thành hàthếgiới, Đàhải trướng tu, Bình Sơn ngưng xú, nhẫn khán tu mi kỷbách bối, dữtặc câu sinh.
Nước non rộng rãi đáng than thay! Trưng Vương không dậy, Triệu Ẩu vềđâu? khiến cho lịch sửvài nghìn năm, thêm người chết nữa;
Thếgiới lung tung đáng sợthật! ĐàHải thẹn đầy, Bình Sơn thối ứ, nỡđểrâu mày mấy trăm kẻ, cùng giặc sống sao?
322.-
嗟我生無補於時海外寄殘軀風雨一天空洒淚
噫君死已得其所簷頭留碧血江山千古有餘香
Ta nghã sinh vô bổưthời, hải ngoại kýtàn khu, phong vũnhất thiên không sái lệ;
Y quân tửdĩđắc kỳsở, thiềm đầu lưu bích huyết, giang sơn thiên cổhữu dưhương.
Sống nhưta không ích cho đời, đất khách gửi xương tàn, mưa giómột trời riêng nhỏlệ.
Chết mà bạn đãtìm được chốn, mái nhàrơi máu đỏ, non sông muôn thuởcóthừa hương.
323.-
邦傑沒兮百身終莫贖好是文明初度星火燎原誓將百鍊千磨鑄時鑄世鑄江山光前爍後
國魂在否一慟竟無聲哀哉辛苦牧場仰天吞彈所望一心同德有叔有弟有朋友雖死猶生
Bang kiệt một hề, bách thân chung mạc thục, hảo thịvăn minh sơđộ, tinh hỏa liệu nguyên, thệtương bách luyện thiên ma, chúthời, chúthế, chúgiang sơn, quang tiền thước hậu;
Quốc hồn tại phủ, nhất đỗng cánh vôthanh, ai tai tân khổmục trường, ngưỡng thiên thôn đạn, sởvọng nhất tâm đồng đức, hữu thúc, hữu đệ, hữu bằng hữu, trung tửdo sinh.
Hào kiệt mất rồi, trăm mình khôn chuộc lại, tiếc nỗi văn minh buổi mới, chút lửa cháy đồng, thềrằng trăm luyện ngàn tôi, đúc thời, đúc thế, đúc non sông, trước sau rạng rỡ;
Quốc hồn đâu tá, một tiếng thét không ra, thương thay trường mục đắng cay, nhìn trời nuốt đạn, ước những đồng tâm, đồng đức, còn chúcòn em, còn bạn hữu, sống chết nhưnhau.
324.-
年少億同游間嘗拔劍擘天誓殲仇虜真個略韜素蘊大有乃父風吾夫子席前言志時噲然心許
時危誰為拯方欲揮戈挽日澽失英雄獨憐忠孝兩全留作吾儕鏡老將軍海外聞哀日莞爾顏開
Niên thiếu ức đồng du, gian thường bạt kiếm phách thiên, thệtiêm cừu lỗ, chân cálược thao tốuẩn, đại hữu nãi phụphong, ngôphu tửtịch tiền ngôn chíthời, khoái nhiên tâm hứa
Thời nguy thời vịchửng, phương dục huy qua vãn nhật, cựthất anh hùng độc liên trung hiếu lưỡng toàn, lưu tác ngôsài kính, lão tướng quân hải ngoại văn ai nhật, hoản nhĩnhan khai.
Nhớkhi tuổi trẻcùng chơi, đãtừngmang giáo chỉtrời cao, thềtrừgiặc cướp, thật làđãgồm tài thao lược, theo lối của người cha, thầy học ta khi nói chỉhọc trò, lòng đàkhâm phục;
Gặp lúc nguy nan ai cứu, những muốn múa gươm xong cuộc thế, đãmất anh hùng, chỉtức rằng trọn đạo hiếu trung, làm gương cho bạn hữu, lão tướng quân lúc được nghe ai tin, mặt vẫn tươi cười.
325.-
乾坤翻覆以來間豈無轟轟烈烈好場誰似君家三攖虜刃再殉孤城幾回看寶劍掌中魂到九原猶殺賊
身世浮沈至此日常抱鬱鬱孛孛奇氣欲揮吾手拔崑崙山平芹徐海一聲語姪兒海外身先同志厲誅仇
Càn khôn phiên phúc dĩ lai, gian khởi vôoanh oanh liệt liệt hảo trường, thùy tựquân gia, tam anh lỗnhận, tái tuẫn côthành, kỷhồi khan bảo kiếm chưởng trung, hồn đáo cửu nguyên do sát tặc.
Thân thếphùtrầm chíthử, nhật thường bão uất uất bột bột kỳkhí, dục huy ngôthủ, bạt Côn Lôn sơn, bình Cần Giờhải, nhất thanh ngữdiệt nhi hải ngoại, thân tiên đồng chílệtru cừu.
Trời nghiêng đất ngảđến nay, hákhông trường liệt liệt oanh oanh, ai nhưnhàông, ba người đánh giặc chết, hai bận giữthành cô, bao lần xem báu kiếm trong tay, hồn đến suối vàng còn giết giặc.
Bẩy nổi ba chìm làthế, ôm cái chíuất uất bột bột, muốn giơtay tớ, san phẳng núi Côn Lôn, lấp bằng bểCần hải, một tiếng gọi cháu trai ngoài cõi, hàng đầu đồng chígắng phanh thù.
326.-
自攜手離東忽七年間風雨重洋關山萬里每於艱險地膽為酒薪為床時對心言生斯世當雄之飛毋雌之伏
暨分襟而西已一載半鴈音竟杳鴻爪空留恍於夢寐中聲如雷目如炬來告予曰真男子寧玉而碎毋瓦而全
Tựhuềthủly Đông, hốt thất niên gian, phong vũtrùng dương, quan sơn vạn lý, mỗi ưgian hiểm địa, đảm vi tửu tân vi sàng, thời đối tâm ngôn: sinh tưthếđương hùng chi phi, vôthưchi phục;
Ký phân khâm nhi Tây, dĩ nhất tải bán, nhạn âm cánh diểu, hồng trảo không lưu, hoảng nhưmộng mịtrung, thanh nhưlôi, mục nhưcự, lai cáo dưviết: chân nam tửninh ngọc nhi toái, vôngoãnhi toàn.
Từdắt tay dời Đông, bỗng trong bẩy năm, mưa gióngàn trùng, quan san muôn dặm, khi ởnơi gian hiểm, mật làm rượu, gai làm giường, bấm bụng nói thầm: “Sinh ởđời này, thàgiống trống màbay, không làm giống mái mànấp”.
Lần chia áo đi Tây, nay một năm rưỡi, tin nhàđãvắng, móng hồng không còn, bỗng trong giấc chiêm bao, tiếng nhưlôi, mắt nhưlửa, gọi tôi màbảo: “Đãlànam tử, thàlàm ngọc mànát, không làm hòn ngói mànguyên”.
327.-
浮生何足悲可憐國難家仇壯志半生流水逝
同黨依然在會看乾旋坤轉英魂萬里烈風來
Phù sinh hà túc bi, khảliên quốc nạn gia cừu, tráng chíbán sinh lưu thủy thệ;
Đồng đảng y nhiên tại, hội khán kiền toàn khôn chuyển, anh hồn vạn lýliệt phong lai.
Phù sinh có tiếc gì, đáng thương nạn nước thùnhà, tráng chínửa đời theo nước chẩy;
Đồng đảng còn đây cả, sẽthấy trời xoay đất chuyển, hồn thiêng muôn dặm gióbay về.
328.-
噫天遽喪予耶磊磊一生心方將吞四海吸三江捲萬千怒浪愁濤惟吾驅策
使人儘如君者茫茫全亞陸奚至朝歐雲暮美雨把四百神州赤縣任汝縱橫
Y thiên cựtáng dưda, lỗi lỗi nhất sinh tâm, phương tương thôn tứhải hấp tam giang, quyển vạn thiên nộlãng sầu đào, duy ngôkhu sách;
Sửnhân tận nhưquân giả, mang mang toàn Á  lục, hềchítriêu Âu vân mộMỹvũ, bảtứbách thần châu xích huyện, nhậm nhữtung hoành.
Trời làm hại ta chăng? Lỗi lạc một tấm lòng, những đang hòng nuốt bốn bể, hút tam giang, cuốn muôn ngàn ngọn sóng kinh đời, đểta sai khiến;
Mọi người nhưông cả, mênh mông toàn châu Á, sao đến nỗi sớm mây Âu, chiều gióMỹ, đem bốn trăm huyện châu quí báu cho chúng tung hoành.
329.-
一腔熱血竟付東流成敗局人奈天何千秋淚洒珠江水
十歲雄圖欲翻西海感慨場今猶昨也萬里魂馳故國山
Nhất xoang nhiệt huyết cánh phóĐông lưu, thành bại cục nhân nại thiên hà, thiên thu lệsái châu giang thủy.
Thập tuếhùng đồdục phiên Tây hải, cảm khái trường kim do tạc dã, vạn lýhồn trìcốquốc sơn.
Một bầu nhiệt huyết, phómặc Đông lưu, cuộc thành bại người biết trời sao, nước châu giang ngàn thu lệrưới.
Mười năm hùng đồ, muốn lay Tây hải, trường cảm khái nay nhưxưa vậy, non cốquốc muôn dặm hồn về.
330.-
方將聯一氣為地球無所謂合並無所謂離管教地下人間總依然燈前劍影枕畔雞聲得意也都忘爾我
且欲導眾生於天國有為之因必有為之果憑仗天齡佛力會須看塵裏歐雲毫端美雨牧場那復計東西
Phương tương liên nhất khívi địa cầu, vôsởvịhợp tịnh vôsởvịly, quản giáo địa hạnhân gian, tổng y nhiên đăng tiền kiếm ảnh, chẩm bạn kêthanh, đắc ýdãđôvong nhĩngã;
Thảdục đạo chúng sinh ưthiên quốc, hữu vi chi nhân, tất hữu vi chi quả, bằng trượng thiên linh Phật lực, hội tu khán trần lýÂu vân, hào đoan Mỹvũ, mục trường na phục kếđông tây.
Cũng toan liều một mạch làm địa cầu, không gìlàhợp, cũng không gìlàly, khiến cho dưới đất giữa người, đều y nhiên trước đèn bóng kiếm, bên gối tiếng gà, khi đắc ýlại quên mày tớ;
Lại muốn dẫn chúng sinh lên thiên quốc, đãlàm ra nhân ắt sẽlàm ra quả, dựa ởoai trời sức Phật, tất phải thấy trong bụi mây Âu, đầu tia mưa Mỹ, trường chăn chi sákểđông tây.

HOÀNH PHI - CÂU ĐỐI TRONG NHÀ CỔ Ở HỘI AN

Hoành phi còn gọi là “hoành biển”, “biển ngạch”... là những bức đại tự thường được treo ngang nên được gọi là hoành (ngang) - Câu đối còn gọi là “đối liễn”, “doanh liễn”... thường được treo thẳng đứng theo các thân cột, tường...

 Từ xa xưa hoành và liễn đã được xem như là một phần “linh hồn không thể thiếu” của bất cứ một di tích cổ xưa nào, trước khi xây dựng các công trình người ta cũng đều chú ý đến phải treo câu có nội dung gì, treo ở đâu...

Hoành phi - câu đối không chỉ là những vật treo để tăng thêm vẽ thẩm mỹ, vẻ trang nghiêm cho di tích mà bản thân nó còn thể hiện sự mong ước của các thế hệ sinh sống trong ngôi nhà. Đồng thời đó là một trong những nguồn tư liệu quý giúp chúng ta nghiên cứu về phong tục tập quán - nề nếp gia phong của một gia đình - dòng họ. Thậm chí thông qua đó còn có thể phần nào đánh giá được những giai đoạn lịch sử của xã hội, những nhân vật liên quan...
Riêng đối với hệ thống di tích ở Hội An, mà nhất là trong các ngôi nhà cổ chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những bức hoành - câu đối sơn son thếp vàng hay cẩn ốc xà cừ óng ánh kết hợp với những nét chữ “phượng múa rồng bay” được phô bày nơi khách sảnh, gian thờ... Theo lời kể của một số người lớn tuổi ở Hội An, để có được những “tác phẩm” như vậy ông cha họ phải nhờ đến những người rất giỏi về thư pháp cho chữ, thậm chí một số nhà còn xin chữ tận Trung Quốc, Hồngkông... Đặc biệt ở Hội An hiện nay còn lưu giữ được bút tích của một số nhân vật nổi tiếng như Quốc Chúa Nguyễn Phúc Chu với 2 bức hoành “Lai Viễn Kiều” tại Chùa Cầu và bức “Cứu thế độ nhân” ở đình Sơn Phong; Xuân Quận Công Nguyễn Nghiễm(thân sinh của đại thi hàoNguyễn Du) với bài thơ “Sư để Hội An phố đề Quan Phu Tử miếu” ở Quan Công miếu; Giải Nguyên Đặng Huy Trứ với bức “Quan ư hải giả nan vi thủy” ở văn thánh miếu Minh Hương hay thủ bút của một số nhân vật nổi tiếng của Trung Hoa trong thời cận đại như: Tôn Khoa (con trai của nhà cách mạng Tôn Dật Tiên - Tôn Trung Sơn); Vương Vân Ngũ (nhà biên soạn từ điển nổi tiếng); Uông Triệu Tinh...
Chủ nhân của những ngôi nhà cổ ở Hội An chủ yếu là tầng lớp thương nhân, nên những bức hoành mà họ treo trong nhà thường là các bảng hiệu buôn, số còn lại là những hoành phi nơi từ đường của các dòng tộc. Câu đối cũng chủ yếu là những câu chữ Hán được thể hiện trên gỗ với nhiều hình thức như chạm nổi, chạm chìm rồi sơn son thếp vàng hay cẩn ốc xà cừ, chạm hoa văn phụ trợ. Đôi khi câu đối không nhất thiết phải hoàn toàn bằng chữ mà được làm theo dạng nhất thư nhất họa (vừa có chữ viết, vừa có tranh vẽ), bên cạnh đó còn có nhiều câu đối được thể hiện trên kính rồi nhụ màu để tăng vẽ lộng lẫy. Thể chữ được sử dụng phổ biến là chữ chân (khải thư), ngoài ra còn các thể chữ khác như chữ triện (triện thư), chữ lệ(lệ thư), chữ hành (hành thư) và chữ thảo (thảo thư).
Những vẻ đẹp lỗng lẫy mô tả trên đây chỉ là những vẻ đẹp “bề ngoài” của các bức hoành phi - câu đối mà thôi. Theo chúng tôi phần nội dung ẩn ý bên mới là quan trọng và có lẽ đây mới chính là những nguyên do chủ yếu mà các lớp chủ nhân trước đây đã dụng ý khi treo những bức chữ này. Bên cạnh những bảng hiệu lớn của gia đình, chúng tôi thường thấy họ treo các bức hoành mang ý giáo dục con cháu phải biết cần cù chịu khó để giữ cơ đồ của tổ tiên để lại như: “kiệm năng thành” (biết tiết kiệm thời gian, tài của... thì sự nghiệp sẽ thành công); “cần hữu công” (cần cù là có ích); “sáng nghiệp duy nan” (sáng lập cơ nghiệp là rất khó khăn, nên đời sau phải biết trân trọng, giữ gìn); “hữu chí cánh thành” (có chí sẽ thành công). Hay những câu cách ngôn mang tính giáo dục về đạo đức như: “minh đức duy hinh” (chỉ có đức sáng mới để lại tiếng thơm); “tích đức di tôn” (nên tích đức để lại cho con cháu)... Đặc biệt là hệ thống câu đối trong nhà như là những lời cách ngôn, những “khuôn vàng thước ngọc” của các thế hệ đi trước treo lên đó để cầu chúc, tự răn mình và nhắc nhở cháu con. Dân ta luôn coi trọng cội nguồn, gốc tích nên bao giờ bàn thờ gia tiên cũng được bày nơi trang trọng nhất trong nhà và được trang hoàng khá trang nghiêm, lộng lẫy; Sự trang nghiêm lộng lẫy đó rất dễ thấy ở các nhà cổ ở Hội An đó là được chạm trổ tinh vi, kèm theo là có treo nhiều hoành phi - câu đối. Thông qua câu đối này người ta gởi gắm tấm lòng thành kính đến ông và tổ tiên, nguyện cầu nhận được sự phù hộ để con cháu dồi dào sức khỏe, làm ăn phát đạt, thăng quan tiến chức làm rạng rỡ tông môn, những câu thường gặp đó là:
    “Thụ thảo phùng xuân chi diệp mậu; Tổ tông tích đức tử tôn vinh” tạm dịch là “Cây cỏ chào xuân cành lá thắm; Tổ tiên tích đức cháu con vinh”.
Hay những câu có ý nghĩa giáo dục, mong ước cho con cháu luôn đoàn kết, tương thân tương trợ, kề vai sát cánh giúp đỡ lẫn nhau vượt mọi khó khăn để tạo dựng cuộc sống ngày càng phát triển và cùng đồng lòng tri ân tưởng nhớ cội nguồn tổ tiên như:
Mộc xuất thiên chi do hữu bổn; Thủy lưu vạn phái tố tùng nguyên” tạm dịch là “Cây chung ngàn  nhánh sinh từ gốc; Nước chảy muôn dòng phát tại nguồn”.
Đời trước mở đường, lớp sau kế tiếp phát huy nề nếp gia phong, gìn giữ bản sắc đó cũng là mong ước của nhiều thế hệ trong gia đình:
 “Hữu khai tất tiên, minh đức viễn hĩ; Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi” tạm dịch là “Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn; Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng”.
          Bên cạnh những câu liễn mang nội dung thờ gia tiên thì người thương gia luôn mong ước được mua may bán đắt, sinh tài sinh lợi, vàng ngọc đầy nhà nên họ cùng thường treo các câu đối mang nội dung ấy tại phòng khách như:
 “Môn nghinh xuân hạ thu đông phước; Hộ nạp đông tây nam bắc tài” tạm dịch là “Cửa đón xuân hạ thu đông phúc; Nhà tiếp đông tây nam bắc tài
Hoặc câu “Tài nguyên quảng tấn lợi hanh thông; Ngũ phúc lâm môn vạn sự hưng” tạm dịch là “Nguồn tài rộng mở lợi hanh thông; Ngũ phúc đến nhà muôn sự hưng”...
 Những câu mang tính khuyên răn con cháu phải cố gắng học hành, chăm lo cần kiệm thì sẽ vinh hiển bản thân và được giàu sang phú quý như:
Canh độc lưỡng đồ, độc khả vinh thân canh khả phú; Kiệm cần nhị chí, cần năng sáng nghiệm kiệm năng thành” tạm dịch là “Nông học đôi đường, học sớm vinh thân nông sớm phú; Kiệm cần hai chữ, cần cù sáng nghiệp kiệm thành công”. Hoặc khuyên các chàng sĩ tử học trò hãy ra công gắng sức học tập mai sau gặp vận rồng mây, công danh đỗ đạt; trước là vinh hiển tấm thân, sau làm rạng rỡ tông môn được mở mày mở mặt với bàng quan thiên hạ “Thập niên song hạ vô nhân vấn; Nhất cử thành danh thiên hạ tri” tạm dịch là “Mười năm đèn sách không ai hỏi; Thi trúng thành danh thiên hạ hay”.
Trong các ngôi nhà cổ ở Hội An thường có một phần nhà cầu gọi là kiều gia, đây vừa là đoạn nhà nối liên kết giữa nhà trước và nhà sau đồng thời cũng có tác dụng như một thư phòng là nơi đọc sách, viết chữ hay ngắm trăng, ngắm sao vào những đêm trăng thanh gió mát, nên tại đây cũng thường bày biện trang nhã và treo các câu đối mang tính giáo dục hoặc u nhàn như là:
Thư sơn hữu lộ cần vi kính, học hải vô nhai khổ tác chu” Tạm dịch là “núi sách có đường, biết cần cù sẽ tìm ra đường ấy; biển học vô bờ, khổ luyện sẽ là con thuyền đưa về bến thành công
          Hoặc: “Quân tử tâm năng khuất năng thân tùy cơ ứng biến; Thiên hạ sự vô nan vô dị hữu chí cánh thành”. Tạm dịch là: “Lòng người quân tử phải biết duỗi co tùy lúc và phải biết tùy cơ ứng biến; Việc trong thiên hạ không khó cũng không dễ miễn có chí tất sẽ thành công”.
Trên đây là một số giới thiệu khái quát về hoành phi - câu đối trong nhà cổ ở Hội An, đây mới chỉ là một bộ phận nhỏ trong hệ thống di tích kiến trúc của địa phương. Nhưng thông qua đó, phần nào chúng ta cũng có thể thấy được vai trò quan trong của những bức hoành phi - câu đối trong di tích nói chung, nhà cổ nói riêng. Bởi vì bản thân nó không chỉ là vật trang trí góp phần làm tăng vẻ thẩm mỹ, vẻ trang nghiêm cho di tích mà hoành phi - câu đối còn chuyển tải nhiều ý nghĩa khác như giá trị văn học, lịch sử - văn hóa, triết học, giáo dục ... Đây chính là một đề tài nghiên cứu khá lý thú cho những nhà chuyên môn./.
 Bức hoành phi Văn vũ trung hiếu bằng gỗ chạm lộng sơn then thếp vàng, lạc khoản đề Bảo Đại Đinh sửu đông (1937) treo trong chính đường của nhà vườn 

Nhận xét